- 1Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 2Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Thông tư 36/2013/TT-BCT Quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 6Thông tư 17/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư 36/2013/TT-BCT quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 7Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 4371/QĐ-BCT năm 2018 phê duyệt mức hỗ trợ kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3420/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia; Thông tư số 17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2013/TT-BCT;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 4371/QĐ-BCT ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt mức hỗ trợ kinh phí khuyến công quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại tờ trình số 1914/TTr-SCT ngày 07 tháng 10 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình khuyến công tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHUYẾN CÔNG TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 3420/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược và là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và của tỉnh Yên Bái nói riêng. Đảng ta đã xác định: Phát triển khu vực nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất tại khu vực nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh sự chia sẻ, hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước và xã hội, phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho khu vực nông thôn.
Thực hiện Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020, theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh sớm chỉ đạo triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh và ban hành Chương trình khuyến công tỉnh Yên Bái đến năm 2020 tại Quyết định số 1433/QĐ-UBND ngày 06/8/2015, ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Yên Bái tại Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014. Trên cơ sở đó, hoạt động khuyến công đã được triển khai rộng khắp trên địa bàn tỉnh, với sự triển khai tích cực của các cơ quan chuyên môn, của chính quyền các địa phương đã tạo động lực góp phần quan trọng làm gia tăng giá trị sản xuất cho ngành công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhất là công nghiệp nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động, thúc đẩy các cơ sở công nghiệp nông thôn chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã góp phần thực hiện mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII đề ra là: Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ ở các vùng nông thôn theo quy hoạch. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu gắn với vùng nguyên liệu và thị trường, đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp, triển khai chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề. Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hóa nông nghiệp, công nghiệp hóa nông thôn.
Hoạt động khuyến công theo chương trình khuyến công tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020 đã hỗ trợ 25.035 triệu đồng cho 138 đề án khuyến công và các hoạt động khuyến công khác. Trong đó, kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ 11.315 triệu đồng cho 34 đề án, kinh phí khuyến công địa phương hỗ trợ 13.720 triệu đồng cho 104 đề án và các hoạt động khuyến công khác. Việc hỗ trợ kinh phí khuyến công cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đã tạo việc làm thường xuyên cho trên 2.100 lao động trực tiếp và hàng nghìn lao động gián tiếp tại địa phương, thu hút được các nguồn vốn đầu tư trên 220 tỷ đồng.
Do đó, xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 sẽ tiếp tục phát huy kết quả chương trình khuyến công đã đạt được, triển khai có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, tiếp tục cụ thể hóa nội dung của Nghị định số 45/2012/CP-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công trong giai đoạn mới, đồng thời bám sát mục tiêu của chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2021-2025, Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái đến năm 2020 tầm nhìn 2030, và nhất là Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, trong đó góp phần đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh theo hướng hiện đại, thân thiện môi trường, nhanh chóng đưa Yên Bái trở thành tỉnh khá vào năm 2025 và nằm trong nhóm tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi phía Bắc vào năm 2030.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX.
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT;
Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia; Thông tư số 17/2018/TT-BCT ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2013/TT-BCT;
Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Quyết định số 4371/QĐ-BCT ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt mức hỗ trợ kinh phí khuyến công quốc gia.
- Huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ khuyến công, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hướng các hoạt động khuyến công vào việc thúc đẩy khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, công nghiệp nông thôn và các làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, tập trung các ngành công nghiệp thế mạnh, mũi nhọn của tỉnh, gia tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn trước; góp phần quan trọng hoàn thành mục tiêu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh (giá so sánh 2010) đạt 20.000 tỷ đồng vào năm 2025, tốc độ tăng trưởng bình quân tăng cao hơn so với giai đoạn 2015-2020; phấn đấu tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến sâu, có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao của các sản phẩm nông - lâm - thủy sản; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Trên 400 doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ từ Chương trình khuyến công.
- Hỗ trợ xây dựng 05 mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới; hỗ trợ trên 75 cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất sản phẩm; hỗ trợ đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa 04 hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường ở cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ trên 700 học viên tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý và nâng cao nhận thức về lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết 02 cụm công nghiệp; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng từ 02 cụm công nghiệp trở lên; Tổ chức 02 hội nghị thu hút đầu tư sản xuất công nghiệp vào các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức 03 kỳ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh; có các sản phẩm tham dự và đạt sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực và cấp quốc gia. Tổ chức 01 hội chợ triển lãm cấp vùng.
- Phổ biến, tập huấn, đào tạo cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tiếp cận các nội dung liên quan về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; Tổ chức tham quan mô hình, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, giới thiệu công nghệ, máy móc thiết bị, quảng bá sản phẩm các cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các mô hình hoạt động hiệu quả trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên đài phát thanh, truyền hình của tỉnh và của quốc gia.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Chương trình gồm các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công, do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện.
Gồm các đối tượng được quy định tại Điều 1 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn);
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn;
c) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
a) Mục đích: Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, mô hình thí điểm áp dụng sản xuất sạch hơn và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
b) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới: Xây dựng các mô hình trình diễn trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, “hiện đại hóa công nghệ truyền thống”; sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ sản xuất, cơ khí tiêu dùng; chế biến nông lâm sản, thực phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ tiến bộ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; chế biến sâu để nâng cao giá trị sản phẩm, mô hình chế biến nguyên liệu tập trung tại vùng nguyên liệu, như chế biến chè, gỗ rừng trồng,...
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hỗ trợ máy móc thiết bị tiên tiến do cơ sở công nghiệp nông thôn tự nghiên cứu, sản xuất, gia công chế tạo và ứng dụng có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, được cấp có thẩm quyền công nhận. Đổi mới, nâng cấp quy trình, công nghệ sản xuất theo hướng sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, tái sử dụng các nguồn nguyên liệu hoặc đưa ra các sản phẩm có tính bảo vệ môi trường, bền vững.
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường.
- Hỗ trợ tư vấn, đánh giá, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn và nhân rộng mô hình áp dụng; phổ biến, tập huấn, đào tạo cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tiếp cận các nội dung liên quan về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Tổ chức tham quan mô hình, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, giới thiệu công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại cho các cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ liên kết các cơ sở công nghiệp nông thôn với các cơ sở đào tạo trong nghiên cứu, sản xuất máy móc thiết bị tiên tiến.
c) Mục tiêu:
- Hỗ trợ xây dựng 05 mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới.
- Hỗ trợ cho trên 75 cơ sở công nghiệp nông thôn ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Đánh giá sản xuất sạch hơn cho 03 cơ sở sản xuất công nghiệp; xây dựng mô hình thí điểm về sản xuất sạch hơn cho 02 cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa, đầu tư mới cho 04 hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường ở cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
2. Hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
a) Mục đích: Khai thác các nguồn lực tại chỗ (lao động, tài nguyên, truyền thống văn hóa lịch sử) nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Lựa chọn sản phẩm tiêu biểu có tiềm năng phát triển để hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển đạt được cấp cao hơn và trở thành sản phẩm thế mạnh, có sức cạnh tranh cao hơn và xuất khẩu.
b) Nội dung thực hiện:
- Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (cấp huyện, cấp tỉnh). Hỗ trợ in, dán nhãn logo của chương trình bình chọn; đăng tải thông tin giới thiệu sản phẩm; tặng thưởng bằng tiền mặt đối với sản phẩm đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh. Hỗ trợ tiếp cận các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư khác.
- Tổ chức hội chợ triển lãm cấp vùng. Hỗ trợ tham gia các gian hàng sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh tại các hội chợ, triển lãm cấp khu vực, quốc gia và quốc tế để giới thiệu, quảng bá sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh. Hỗ trợ các địa phương tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tại các hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký nhãn hiệu và đầu tư các phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn gắn với các khu du lịch, khu dân cư, trung tâm hành chính (cấp huyện, tỉnh, trung ương) và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
c) Mục tiêu:
- Tổ chức 03 kỳ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh; có các sản phẩm đạt sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực và cấp quốc gia.
- Tổ chức 01 hội chợ triển lãm cấp vùng. Tham gia trưng bày sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh tại hội chợ (trên 10 hội chợ), triển lãm cấp khu vực, quốc gia và quốc tế. Hỗ trợ các cơ sở tham gia trên 100 gian hàng tại các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký nhãn hiệu và đầu tư các phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn cho trên 08 cơ sở công nghiệp nông thôn.
a) Mục đích: Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp; sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
b) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; hình thành mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch.
- Hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
- Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Tổ chức hội nghị thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp, phát triển cụm công nghiệp.
c) Mục tiêu:
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết 02 cụm công nghiệp; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng 02 cụm công nghiệp; tổ chức 02 hội nghị thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thực hiện các nội dung thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; hình thành mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch; tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; tư vấn lãi suất, vốn vay ... theo yêu cầu.
4. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp
a) Mục đích: Hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản xuất, hạ giá thành sản phẩm; áp dụng sản suất sạch hơn trong công nghiệp và các hệ thống quản lý nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn.
b) Nội dung thực hiện:
- Tuyên truyền, phổ biến thông tin và nâng cao nhận thức đối với việc thành lập doanh nghiệp; lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp và đặc biệt là nâng cao nhận thức về lợi ích áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức (ngắn ngày) theo các chuyên đề: Khởi sự doanh nghiệp, quản lý kinh doanh tổng hợp, quản trị nhân sự, tài chính - kế toán; marketing, quản lý khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ, hội nhập kinh tế quốc tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động,.. phù hợp với nhu cầu thực tế.
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, các hội nghị tập huấn về sản xuất sạch hơn nhằm nâng cao nhận thức về việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, qua đó giúp các doanh nghiệp biết về lợi ích của sản xuất sạch hơn để áp dụng vào cơ sở mình cho phù hợp.
- Tổ chức hội thảo, tham quan, khảo sát, giới thiệu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế, sở hữu trí tuệ, môi trường, quản trị doanh nghiệp, khoa học công nghệ mới, sản xuất sạch hơn... và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp để trao đổi, nghiên cứu áp dụng vào cơ sở công nghiệp nông thôn ở tỉnh.
- Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn, tập huấn, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ liên kết giữa các cơ sở công nghiệp nông thôn và các cơ sở đào tạo trong nước nhằm đào tạo lao động kỹ thuật cao, đặc biệt trong các lĩnh vực chế biến, chế tạo.
- Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn.
c) Mục tiêu: Đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn cho khoảng 700 học viên. Tổ chức 10 đoàn tham quan khảo sát học tập kinh nghiệm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn và cơ quan quản lý. Hỗ trợ thành lập 10 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn.
5. Hỗ trợ tư vấn thông tin phát triển công nghiệp nông thôn, công tác truyền thông
a) Mục đích: Tổ chức thông tin, tuyên truyền các chính sách của Nhà nước về khuyến công bằng nhiều hình thức, trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân biết, thực hiện góp phần thực hiện hiệu quả chính sách của Nhà nước. Qua đó nâng cao nhận thức cho các cơ sở công nghiệp nông thôn về khuyến công, nhất là lợi ích của chương trình khuyến công, lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, nắm bắt thông tin để xây dựng định hướng của doanh nghiệp.
b) Nội dung thực hiện:
- Xây dựng chương trình truyền hình, truyền thanh; phát hành các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác.
- Tăng cường các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác truyền thông.
- Tổ chức và hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các cuộc thi, phát động, triển lãm nhằm quảng bá thông tin, tuyên truyền về hoạt động khuyến công.
- Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ pháp lý về xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về pháp luật; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật về lĩnh vực phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Tư vấn, hướng dẫn tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
- Đa dạng hóa hoạt động tư vấn khuyến công bằng các hình thức điểm tư vấn trực tiếp, tư vấn qua các phương tiện thông tin.
- Hỗ trợ công bố thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, thông tin chỉ dẫn kinh doanh, tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, của Tỉnh và của Bộ Công Thương.
c) Mục tiêu:
- Tăng cường tư vấn, trợ giúp thông tin cho cơ sở công nghiệp nông thôn. Đa dạng hóa các hình thức thông tin truyền thông; tăng mạnh số lượng các cơ sở công nghiệp nông thôn nắm bắt và chủ động tham gia chương trình.
- Duy trì phát triển cơ sở dữ liệu công nghiệp nông thôn; xây dựng, phát sóng 20 chuyên mục truyền hình về khuyến công; thường xuyên đưa tin tuyên truyền về hoạt động khuyến công trên bản tin Công Thương của Sở Công Thương; thực hiện các chương trình thông tin tuyên truyền về công nghiệp, thương mại và hoạt động khuyến công, sản xuất sạch hơn trên các phương tiện thông tin đại chúng ở cấp tỉnh, cấp huyện. Hỗ trợ 10 cơ sở công nghiệp nông thôn trong việc thuê tư vấn: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới.
6. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công
a) Mục đích: Nâng cao năng lực quản lý và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho cơ quan thực hiện hoạt động khuyến công.
b) Nội dung:
- Nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công; kiểm tra giám sát, quản lý chương trình đề án khuyến công.
- Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công. Đầu tư nâng cao năng lực quản lý và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc cho tổ chức dịch vụ khuyến công (Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại) theo hướng chuyên nghiệp hóa, để đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quy định.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
- Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công.
- Xây dựng, tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động khuyến công trong các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế trong và ngoài nước.
- Xây dựng và ban hành định mức kinh tế kỹ thuật đối với một số hoạt động khuyến công địa phương thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động khuyến công.
- Xây dựng mạng lưới tư vấn viên, cộng tác viên khuyến công.
c) Mục tiêu:
- Tổ chức 05 đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm công tác quản lý và tổ chức triển khai hoạt động khuyến công ở các tỉnh, thành phố trong nước.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý và khả năng hoạt động khuyến công cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại, tổ chức dịch vụ khuyến công khác theo quy định. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý về khuyến công cho 100 lượt học viên.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động khuyến công
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ thông qua các đề án khuyến công được Bộ Công Thương phê duyệt.
- Nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ: Hàng năm, căn cứ vào chương trình khuyến công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi theo quy định, Sở Công Thương lập dự toán kinh phí khuyến công cấp tỉnh để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Nguồn huy động từ các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia bảo đảm chi cho các đề án khuyến công được Bộ Công Thương phê duyệt.
- Nguồn ngân sách địa phương bảo đảm chi cho các hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện.
- Đề án khuyến công được thực hiện theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu theo quy định.
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương) là: 50.000 triệu đồng (Năm mươi tỷ đồng).
Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ: 32.000 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh: 18.000 triệu đồng.
Kinh phí được phân theo từng năm và từng nội dung chương trình cụ thể như sau:
3.1. Kinh phí dự kiến thực hiện phân theo từng năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Năm | Kinh phí khuyến công địa phương | Kinh phí khuyến công quốc gia | Tổng cộng |
1 | 2021 | 3.000 | 7.000 | 10.000 |
2 | 2022 | 3.000 | 7.000 | 10.000 |
3 | 2023 | 4.000 | 6.000 | 10.000 |
4 | 2024 | 4.000 | 6.000 | 10.000 |
5 | 2025 | 4.000 | 6.000 | 10.000 |
Tổng cộng | 18.000 | 32.000 | 50.000 |
3.2. Kinh phí dự kiến thực hiện phân theo từng nội dung chương trình
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Nội dung | Kinh phí |
1 | Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho cơ sở công nghiệp nông thôn | 21.500 |
2 | Hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu | 4.000 |
3 | Hỗ trợ liên doanh, liên kết; tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; hợp tác đầu tư phát triển các cụm công nghiệp | 20.000 |
4 | Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp | 1.500 |
5 | Hỗ trợ tư vấn thông tin phát triển công nghiệp nông thôn; công tác truyền thông | 1.000 |
6 | Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công | 2.000 |
Tổng cộng | 50.000 |
1. Giải pháp về tăng cường quản lý nhà nước về khuyến công
- Rà soát lại cơ chế, chính sách đã ban hành để điều chỉnh bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với thực tế của địa phương và phù hợp với các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện các hoạt động khuyến công, đảm bảo hoạt động đúng đối tượng, đúng mục đích, phát huy nguồn kinh phí hỗ trợ, thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển nhanh và bền vững, có sức cạnh tranh cao trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương chính sách của nhà nước để người dân, doanh nghiệp yên tâm đầu tư phát triển công nghiệp ở nông thôn; Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đoàn thể với cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn để tạo sự đồng thuận cao trong thực hiện Chương trình khuyến công.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
2. Giải pháp xây dựng và nâng cao năng lực của hệ thống bộ máy tổ chức làm công tác khuyến công
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến công theo hướng chuyên nghiệp; củng cố và tăng cường năng lực quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đối với phòng Kinh tế và Hạ tầng (kinh tế) các huyện, thị xã, thành phố; hỗ trợ hình thành và phát triển mạng lưới cộng tác viên khuyến công ở các địa bàn cấp huyện.
- Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho công chức quản lý nhà nước, đội ngũ viên chức của các tổ chức dịch vụ khuyến công và cộng tác viên.
- Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động khuyến công hàng năm, giai đoạn để rút kinh nghiệm.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho tổ chức dịch vụ khuyến công theo hướng chuyên nghiệp hóa, đủ khả năng thực hiện tất cả các nhiệm vụ khuyến công; đẩy mạnh phát triển hoạt động xúc tiến thương mại công nghiệp nông thôn.
3. Giải pháp về huy động các nguồn tài chính cho hoạt động khuyến công
- Hàng năm, bố trí cân đối kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho hoạt động khuyến công địa phương, đảm bảo đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động khuyến công nhằm triển khai thực hiện chương trình một cách hiệu quả nhất.
- Chủ động, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ pháp lý đủ điều kiện xin hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia hàng năm. Bố trí lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có liên quan tham gia vào chương trình khuyến công;
- Tích cực khai thác, huy động các nguồn lực hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ, tài trợ, đóng góp kinh phí cho hoạt động khuyến công.
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng chính sách khuyến công bố trí đủ nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư của cơ sở và kinh phí đối ứng để thực hiện đề án khuyến công như cam kết để triển khai thực hiện.
4. Lồng ghép chương trình khuyến công với thực hiện các chương trình mục tiêu khác
Thực hiện các hoạt động khuyến công với lồng ghép với các chương trình mục tiêu khác như: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025; Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030; Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030...
a) Về nguồn nhân lực:
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ tư vấn về khuyến công.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để trang bị kiến thức khởi sự doanh nghiệp, trang bị các kiến thức, nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế; trong đó chú trọng đến các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động mô hình doanh nghiệp.
- Tổ chức các đoàn đi khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm sản xuất sạch hơn, tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị để nâng cao kiến thức khoa học, kiến thức xã hội phục vụ cho công tác quản lý, điều hành và phát triển bền vững của doanh nghiệp, cơ sở.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo và các ngành liên quan triển khai hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các cơ sở công nghiệp nông thôn.
b) Về thị trường:
- Hỗ trợ tiếp cận thị trường thông qua công tác thông tin, tiếp thị, xúc tiến thương mại, trưng bày giới thiệu sản phẩm, khảo sát tìm kiếm và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, hỗ trợ cho các tổ chức cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm.
- Phát triển thị trường trong tỉnh gắn với thị trường ngoài tỉnh, liên doanh liên kết, chuỗi giá trị, đồng thời đẩy mạnh việc xúc tiến thị trường xuất khẩu.
- Nâng cao khả năng tiếp thị, xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, đăng ký bảo hộ độc quyền cho doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
c) Về nguyên liệu sản xuất:
- Duy trì các vùng nguyên có chất lượng sẵn có, khuyến khích thành lập các vùng nguyên liệu tập trung, đủ lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đủ sản lượng đề xuất khẩu ổn định.
- Quy hoạch vùng sản xuất tập trung đối với nguyên liệu từ sản phẩm của ngành nông nghiệp để ứng dụng khoa học kỹ thuật và tạo ra lượng hàng hóa lớn.
6. Giải pháp về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ vào sản xuất công nghiệp nông thôn. Ưu tiên, hỗ trợ các cơ sở đổi mới, áp dụng công nghệ tiên tiến, xử lý chất thải đạt chuẩn; đẩy mạnh thực hiện chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Tăng cường hướng dẫn các cơ sở thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, đảm bảo xử lý môi trường theo quy định.
- Khuyến khích các cơ sở vào đầu tư sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp tập trung, các khu vực xa dân cư, không gây ô nhiễm môi trường.
- Triển khai thực hiện tốt các nội dung, chương trình phối hợp hoạt động giữa Sở Công Thương với tổ chức đoàn thể: Hội Nông dân tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Hội Phụ nữ tỉnh; Tỉnh Đoàn Yên Bái ... mở rộng liên kết với các tổ chức đoàn thể khác để triển khai hoạt động khuyến công, như: Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ,...
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức tư vấn trong và ngoài tỉnh để triển khai hoạt động khuyến công trong tỉnh, như các cơ sở nghiên cứu, viện, trường, các tổ chức dịch vụ khuyến công, các chuyên gia, các nhà quản lý,...
8. Về công tác thi đua khen thưởng
Sở Công Thương kịp thời đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức, tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động khuyến công, hoạt động thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thực hiện đầy đủ chính sách đối với người lao động, thực hiện tốt về an toàn lao động; áp dụng quy trình mới, công nghệ mới, có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả thiết thực,... nhằm khuyến khích thi đua phát triển sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Thường xuyên theo dõi, rà soát các cơ chế, chính sách, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành cho phù hợp với điều kiện thực tế từng giai đoạn và nâng cao hiệu quả trong hoạt động khuyến công; hướng dẫn tổ chức thực hiện về khuyến công theo chương trình được duyệt.
- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình và tổng hợp chung trong dự toán của Sở, gửi Sở Tài chính để xem xét cân đối, bố trí dự toán, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến công.
- Đầu mối tổng hợp, giải quyết hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh (nếu có) liên quan đến công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khuyến công theo quy định được giao, có trách nhiệm tiếp nhận kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh và giao dự toán cho đơn vị trực thuộc, đồng thời thực hiện quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định.
- Cân đối bố trí kinh phí cho công tác khuyến công địa phương trong dự toán ngân sách năm kế hoạch để thực hiện chương trình và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định định mức kinh phí các đề án khuyến công trên cơ sở Luật Ngân sách và các quy định về nhiệm vụ chi, mức chi cho Chương trình khuyến công.
- Hướng dẫn thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo quy định. Kiểm tra, đánh giá, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ và thực hiện quản lý tài chính theo quy định của Luật Ngân sách và chức năng nhiệm vụ được giao.
- Thẩm định báo cáo quyết toán tài chính của Sở Công Thương hàng năm theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành Liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép các Chương trình mục tiêu, các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với Chương trình khuyến công để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình Yên Bái, Báo Yên Bái
Tăng thời lượng thông tin, tuyên truyền chủ trương chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp của Đảng, Nhà nước và của tỉnh; giới thiệu tình hình, kết quả hoạt động khuyến công, các mô hình trình diễn kỹ thuật, các mô hình sản xuất sạch hơn, mô hình sản xuất kinh doanh tốt, công nghệ, kỹ thuật tiến bộ, sản phẩm mới, sản phẩm tiêu biểu, những làng nghề, doanh nhân thành đạt... góp phần tạo khí thế thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn.
5. Các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội
Tuyên truyền vận động các cá nhân, tập thể, tổ chức, doanh nghiệp tích cực tham gia thực hiện chương trình và phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động khuyến công.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tuyên truyền chính sách khuyến công và nội dung Chương trình khuyến công, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh đến các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch khuyến công trên địa bàn gửi Sở Công Thương tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình khuyến công trên địa bàn. Kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các cơ sở công nghiệp nông thôn để thúc đẩy phát triển công nghiệp và thực hiện hiệu quả Chương trình khuyến công.
- Chỉ đạo phòng Kinh tế và Hạ tầng (Kinh tế) phối hợp với đơn vị dịch vụ khuyến công xây dựng, triển khai thực hiện các đề án khuyến công đảm bảo hiệu quả và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
7. Các cơ sở công nghiệp nông thôn
Căn cứ vào tình hình sản xuất, kinh doanh của cơ sở, trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng về khả năng đầu tư sản xuất, kinh doanh để lập kế hoạch như: đầu tư mới, đầu tư mở rộng, cải tiến dây chuyền thiết bị, áp dụng công nghệ mới, xử lý môi trường... và nhu cầu cần thiết khác như về đào tạo nguồn nhân lực quản quản trị, lao động, tuyên truyền quảng bá, giới thiệu sản phẩm, hợp tác liên danh liên kết, tài chính..., đồng thời căn cứ vào chương trình khuyến công, từ đó đăng ký với chính quyền địa phương để được hỗ trợ từ Chương trình khuyến công.
8. Chế độ thông tin, báo cáo định kỳ
Định kỳ 6 tháng và hàng năm các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan báo cáo kết quả triển khai hoạt động khuyến công cho Ủy ban nhân dân tỉnh (báo cáo gửi về Sở Công Thương để tổng hợp). Báo cáo 6 tháng gửi trước 20 tháng 5 hằng năm; báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện hàng năm; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định./.
- 1Quyết định 558/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 130/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 2Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Thông tư 36/2013/TT-BCT Quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương ban hành
- 4Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Thông tư 20/2017/TT-BCT sửa đổi Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 9Thông tư 17/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư 36/2013/TT-BCT quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 10Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Quyết định 558/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025
- 13Quyết định 130/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 381/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 15Quyết định 4371/QĐ-BCT năm 2018 phê duyệt mức hỗ trợ kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Quyết định 3420/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 3420/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Trần Huy Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực