- 1Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư Pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 3Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 5Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 6Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT sửa đổi Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 8Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khoẻ đối với người có công với cách mạng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã Hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 9Thông tư 02/2007/TT-BLĐTBXH bổ sung, sửa đổi Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 11Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" năm 1994
- 12Nghị định 176-CP năm 1994 thi hành Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng"
- 13Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 14Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật Đất đai 2003
- 16Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 17Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 94/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3413/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 21 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRÊN CÁC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI, NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/ 6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa” liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính năm 2007 của tỉnh Ninh Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 303/TTr-SNV ngày 17/8/2007 (kèm theo Đề án thí điểm cơ chế “một cửa liên thông” trên các lĩnh vực đất đai, người có công với cách mạng tại Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm),
Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm cơ chế “một cửa liên thông” trên các lĩnh vực đất đai, người có công với cách mạng tại Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm theo Tờ trình số 303/TTr-SNV ngày 17/8/2007 của Sở Nội vụ Ninh Thuận (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày được phê duyệt.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan công khai thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” được phê duyệt tại Điều 1 theo quy định; định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRÊN CÁC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI, NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM.
(kèm theo Tờ trình số 303/TTr-SNV ngày 17/8/2007 của Sở Nội vụ)
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
Qua 3 năm thực hiện cơ chế “một cửa” theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, đến nay toàn tỉnh có 88 cơ quan, đơn vị đã xây dựng Đề án và triển khai thực hiện. Trong đó, có 23 Sở, ngành; 6/6 huyện, thành phố; 59/62 xã, phường, thị trấn. Kết quả rõ nhất việc triển khai cơ chế “một cửa” là các quy trình, thủ tục, phí, lệ phí được niêm yết công khai, thời gian giải quyết được rút ngắn, chất lượng giải quyết hồ sơ được nâng lên; bước đầu giảm bớt các phiền hà, vướng mắc trong các giao dịch hành chính, được công dân, tổ chức đồng tình, ủng hộ. Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” chỉ mới dừng lại ở phạm vi từng ngành, từng cấp. Đối với các thủ tục hành chính phức tạp, đòi hỏi sự tham gia của các cấp, các ngành khác nhau thì tổ chức, công dân còn phải qua nhiều cửa do quy trình bị đứt khúc từ xã đến huyện, từ huyện đến các Sở, ngành cấp tỉnh. Để thực hiện một thủ tục hành chính liên quan đến nhiều cơ quan hành chính Nhà nước thuộc nhiều cấp hành chính (xã, phường, huyện, thành phố, tỉnh) hay giữa các cơ quan hành chính Nhà nước khác nhau thì công dân, tổ chức phải liên hệ nhiều lần, đến nhiều cơ quan, mất nhiều thời gian, tiếp xúc trực tiếp với nhiều cán bộ, công chức của các cơ quan hành chính Nhà nước hơn, tạo khe hở làm phát sinh tiêu cực, hạn chế đến hiệu quả của công tác cải cách hành chính. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng cơ chế làm việc mà thông qua đó, khắc phục được các nhược điểm, tồn tại nêu trên, tăng cường sự liên kết phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính của tổ chức và công dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước. Cơ chế đó là mô hình “một cửa liên thông”. Trên thực tế mô hình “một cửa liên thông” đã và đang được áp dụng để giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, khắc dấu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Ninh Thuận và một số tỉnh. Tuy nhiên đây chỉ là mô hình “một cửa liên thông” trong cùng một cấp, nó chỉ cho phép giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan trong cùng một cấp. Để giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến nhiều cấp đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, cần phải xây dựng mô hình “một cửa liên thông” với nhiều cấp. Mô hình đó hiện nay trong cả nước có thành phố Đà Nẵng, tỉnh Bình Thuận đã và đang thực hiện thí điểm ở một số quận, huyện.
KHÁI QUÁT VỀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI UBND XÃ, PHƯỜNG.
1. Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính Nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính Nhà nước (bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sau đây gọi tắt là bộ phận TN&TKQ).
2. Cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND xã, phường là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND xã, phường.
1. Mục tiêu chung: cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND xã, phường nhằm từng bước tối ưu hoá hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công của các cơ quan Nhà nước đối với tổ chức, công dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm phiền hà, tạo thuận lợi tốt nhất cho tổ chức và công dân, góp phần xây dựng mối quan hệ bình đẳng, dân chủ trong giải quyết công việc giữa các cơ quan hành chính với công dân, tổ chức;
- Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính, qua đó nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các yêu cầu của công dân, tổ chức;
- Quy trình thủ tục được quy định công khai, rõ ràng, thông suốt ở các cấp. Việc theo dõi, giám sát quá trình giải quyết thủ tục hành chính được bảo đảm thông qua một đầu mối ở tại cơ sở.
1. Tiết kiệm chi phí và công sức thông qua việc giảm các đầu mối giao tiếp cơ chế “một cửa” của từng ngành, từng cấp đơn lẻ, thành một đầu mối duy nhất có tính liên thông với nhiều cấp, nhiều ngành. Công dân, tổ chức khi giải quyết thủ tục hành chính chỉ đi một nơi, một lần với một bộ hồ sơ theo quy định.
2. Tính chất hiệu quả của mô hình “một cửa liên thông” thể hiện cụ thể trên một số mặt như sau:
TÍNH CHẤT | MÔ HÌNH NHIỀU CỬA | MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” |
Quan hệ giữa công dân, tổ chức với cơ quan công quyền | nhiều cửa, nhiều lần | một cửa, một lần |
Diễn biến | phức tạp | đơn giản |
Tính rõ ràng, liên tục | quy trình bị đứt khúc ở từng cấp | quy trình được quy định thông suốt rõ ràng ở các cấp |
Tính chuẩn mực | thiếu đấu mối chỉ huy trong các thủ tục có liên quan đến nhiều cấp | có đầu mối chính, có thẩm quyền trong điều hành quan hệ giữa các cơ quan cùng tham gia giải quyết |
Kiểm soát | khó kiểm soát | kiểm soát chặt chẽ |
Tiết kiệm | gây lãng phí về thời gian, nhân lực, chi phí hành chính | tiết kiệm |
Tính hiệu quả | kém hiệu quả | hiệu quả cao |
IV. Sơ đồ
1. Sơ đồ cơ chế “nhiều cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính:
2. Cơ chế “một cửa liên thông” trong giao dịch giải quyết quan hệ hành chính:
* Ghi chú:
(1): Công dân, tổ chức nộp hồ sơ tại bộ phận TN&TKQ tại xã, phường;
(2): UBND xã, phường chuyển hồ sơ cho các cơ quan có liên quan giải quyết;
(3): Các cơ quan chuyên môn của thành phố chuyển hồ sơ về xã, phường;
(4): Bộ phận TN&TKQ tại xã, phường trả hồ sơ cho tổ chức, công dân.
1. Thuận lợi.
- Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương là cơ sở pháp lý quan trọng trong triển khai xây dựng và thực hiện Đề án;
- Cán bộ, công chức và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sau 3 năm thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”;
- Thực hiện mô hình “một cửa liên thông” là nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, do đó được nhiều cán bộ, công chức và nhân dân đồng tình ủng hộ;
- Về cơ sở vật chất: các Sở, ngành, thành phố và các xã, phường đều có phòng tiếp nhận và trả kết quả với các trang, thiết bị làm việc tương đối đầy đủ.
2. Khó khăn:
- Mô hình “một cửa liên thông” là một vấn đề mới, phạm vi tiến hành trong một không gian rộng, có liên quan đến nhiều cơ quan ở nhiều cấp, với nhiều thủ tục ở các lĩnh vực khác nhau; nhiều vấn đề về cơ sở pháp lý, quy trình thủ tục, cơ chế vận hành và các điều kiện vật chất đảm bảo, … cần phải được nghiên cứu làm rõ và khai thông;
- Sự phối hợp trong giải quyết các thủ tục hành chính hiện nay, từ cơ sở đến thành phố và các Sở, ngành cấp tỉnh có nhiều mặt còn chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ, cần phải được thống nhất và điều chỉnh từng bước.
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
1. Phạm vi áp dụng:
- Thí điểm cơ chế “một cửa liên thông” trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, công dân trên lĩnh vực đất đai, người có công với cách mạng tại Ủy ban nhân dân xã, phường thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (sau đây Ủy ban nhân dân xã, phường gọi tắt là UBND xã; Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm gọi tắt là UBND thành phố);
- Nội dung công việc, quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, chế độ trách nhiệm và mối quan hệ của các cơ quan Nhà nước có liên quan trong quá trình giải quyết các yêu cầu về hành chính của tổ chức, công dân.
2. Các cơ quan cùng tham gia phối hợp với UBND xã để giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa liên thông”:
- UBND thành phố và các phòng chuyên môn trực thuộc;
- Chi cục Thuế;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (gọi tắt là Sở Lao động - TB&XH) và các phòng chuyên môn trực thuộc.
3. Thời gian tiến hành thí điểm: giai đoạn I được xác định từ tháng 9/2007 đến tháng 3/2008; tuỳ tình hình thực tế Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định bổ sung.
4. Trong quá trình thí điểm cơ chế “một cửa liên thông” UBND xã thực hiện thí điểm được áp dụng một số cơ chế riêng, khác với quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung:
- Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ;
- Quy trình, thủ tục, thời gian và nghiệp vụ xử lý hồ sơ.
Ngoài các hồ sơ công việc giải quyết theo cơ chế “một cửa liên thông” được quy định tại Đề án này, việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ bình thường khác vẫn phải theo các quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Thời gian giải quyết hồ sơ công việc theo quy định tại Đề án này là thời gian làm việc (không kể ngày nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ theo quy định);
6. Những việc UBND xã phải tuân thủ khi thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”:
- Không được yêu cầu Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn xác nhận vào hồ sơ của công dân, tổ chức trước khi giải quyết;
- Nghiêm cấm việc tự đặt thêm thủ tục hành chính ngoài quy định;
- Nghiêm cấm việc vận động thu ủng hộ ngân sách ngoài quy định khi công dân, tổ chức liên hệ giải quyết các thủ tục hành chính tại UBND xã;
- Các quy định khác của pháp luật.
II. Quy trình giải quyết hồ sơ
1. Tiếp nhận hồ sơ:
- Bộ phận TN&TKQ tiếp nhận, đối chiếu, kiểm tra kỹ hồ sơ và thực hiện:
+ Đối với các hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng theo quy định thì giải thích, hướng dẫn cụ thể bằng Phiếu hướng dẫn cho công dân, tổ chức lập, bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần và đầy đủ đúng như nội dung đã niêm yết công khai.
+ Đối với hồ sơ đã hợp lệ theo quy định, công chức tiếp nhận hồ sơ phải cập nhật vào Sổ theo dõi giải quyết hồ sơ, viết Giấy biên nhận hồ sơ có đầy đủ nội dung của hồ sơ ghi rõ ngày trả kết quả cho công dân, tổ chức. Trong trường hợp có sử dụng Chương trình quản lý kết quả giải quyết hồ sơ thì phải cập nhật vào Chương trình và in Giấy biên nhận hồ sơ giao cho người nộp hồ sơ;
- Chuyển hồ sơ trong nội bộ UBND xã:
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ: công chức thuộc bộ phận TN&TKQ có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến công chức chuyên môn liên quan; trường hợp tiếp nhận vào cuối giờ làm việc thì chuyển ngay vào đầu giờ của buổi làm việc tiếp theo.
+ Hồ sơ tiếp nhận theo các quy định thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” được sắp xếp quản lý bằng kẹp hồ sơ riêng, bên ngoài kẹp hồ sơ có ghi “Hồ sơ “một cửa liên thông”.
+ Thời gian bộ phận TN&TKQ chuyển hồ sơ cho công chức chuyên môn phải được thể hiện tại Phiếu luân chuyển hồ sơ và Sổ theo dõi giải quyết hồ sơ.
+ Phiếu luân chuyển hồ sơ do bộ phận tiếp nhận lập lần đầu và được luân chuyển kèm theo hồ sơ của công dân, tổ chức đến các bộ phận, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho đến khi trả lại kết quả cho tổ chức, công dân. Các bộ phận, cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải xác nhận vào Phiếu luân chuyển hồ sơ, trong Phiếu luân chuyển hồ sơ phải thể hiện được thời gian nhận và chuyển hồ sơ khi qua từng công đoạn xử lý. Phiếu luân chuyển hồ sơ phải được người nhận hồ sơ ký nhận và lưu tại bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã.
2. Xử lý, giải quyết hồ sơ:
2.1. Tại UBND xã.
- Sau khi nhận hồ sơ của công dân, tổ chức do bộ phận tiếp nhận chuyển đến, công chức chuyên môn thực hiện nghiệp vụ xử lý hồ sơ theo quy định, trình lãnh đạo UBND xã ký duyệt.
- Trường hợp hồ sơ của công dân, tổ chức có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của các cán bộ, công chức chuyên môn khác thì công chức chuyên môn trực tiếp giải quyết hồ sơ chủ động phối hợp với cán bộ, công chức chuyên môn khác có liên quan cùng xử lý hồ sơ.
- Đối với các hồ sơ cần có sự kiểm tra thực tế trước khi giải quyết thì công chức chuyên môn phải có lịch kiểm tra và báo cáo trực tiếp với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Quá trình kiểm tra thực tế phải được lập biên bản, ghi rõ các bên tham gia, thời gian, nội dung và kết quả kiểm tra. Biên bản được lưu giữ theo hồ sơ của công dân, tổ chức. Trong trường hợp hồ sơ hoặc các quy định pháp luật còn vướng mắc chưa rõ ràng, cụ thể, UBND xã cần trao đổi ngay với các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố, các Sở, ngành có liên quan bằng văn bản, điện thoại hoặc các phương tiện trao đổi thông tin khác. Các đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu hướng dẫn cụ thể và chịu trách nhiệm với nội dung trả lời của mình.
- Khi đã giải quyết xong các nội dung công việc thuộc thẩm quyền, công chức chuyên môn phải có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến bộ phận TN&TKQ thuộc Văn phòng UBND thành phố để được giải quyết, sau đó trực tiếp đến các cơ quan có liên quan của thành phố nhận hồ sơ về trả lại cho công dân và tổ chức.
2.2. Tại UBND thành phố:
- Bộ phận TN&TKQ tại Văn phòng UBND thành phố hoặc các phòng chuyên môn tiếp nhận kiểm tra, thụ lý, luân chuyển hồ sơ giải quyết theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ có liên quan đến các cơ quan khác thuộc thành phố thì cơ quan có trách nhiệm chính phải thụ lý và luân chuyển hồ sơ đến các cơ quan chức năng giải quyết theo thẩm quyền, sau đó chuyển trả lại cho UBND xã;
2.3. Tại Sở Lao động - TB&XH: trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền Sở Lao động - TB&XH tiếp tục giải quyết thì cán bộ, công chức chuyên môn (Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội) lập hồ sơ, kèm theo Phiếu luân chuyển hồ sơ, nộp tại bộ phận TN&TKQ thuộc Sở Lao động - TB&XH hoặc phòng chuyên môn thuộc Sở để được giải quyết, sau đó trực tiếp nhận và chuyển trả lại cho UBND xã;
2.4. Một số vấn đề cần lưu ý khi xử lý giải quyết hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ do UBND xã chuyển đến chưa đầy đủ theo quy định. Bộ phận TN&TKQ hoặc các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố và các Sở, ngành có liên quan, yêu cầu UBND xã bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Nội dung đề nghị bổ sung phải được ghi nhận cụ thể trong Phiếu luân chuyển hồ sơ. UBND xã có trách nhiệm cử công chức (người chịu trách nhiệm thụ lý hồ sơ) trực tiếp đến nơi cư trú của tổ chức, công dân để xin lỗi và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Mọi chi phí và trễ hẹn về thời gian giải quyết, UBND xã chịu trách nhiệm. Trường hợp đặc biệt hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết, trong thời hạn 3 (ba) ngày các cơ quan có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản để UBND xã trả lại cho tổ chức, công dân.
- Đối với những hồ sơ mà UBND thành phố, Sở Lao động - TB&XH và các phòng chuyên môn trực thuộc giải quyết chậm trễ hoặc có sai sót thì phải có văn bản xin lỗi gửi cho công dân, tổ chức thông qua UBND xã. Mọi chi phí được xử lý theo quy chế của phòng chuyên môn và các quy định khác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với những hồ sơ mà các phòng chuyên môn của UBND thành phố, Sở Lao động - TB&XH đã tiếp nhận thụ lý nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định thì UBND xã có quyền yêu cầu các cơ quan nêu trên trả lời bằng văn bản; đồng thời báo cáo về UBND thành phố và Sở Nội vụ.
- Trong quá trình giải quyết hồ sơ tại UBND thành phố, Sở Lao động - TB&XH và các phòng, bộ phận chuyên môn trực thuộc, thời gian quy trình xử lý hồ sơ từ thời điểm nhận đến thời điểm trả kết quả phải được thể hiện tại Phiếu luân chuyển hồ sơ, để xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận trong quá trình giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức.
- Việc tiếp nhận hồ sơ tại UBND thành phố và Sở Lao động - TB&XH phải được cập nhật vào Sổ theo dõi giải quyết và viết Giấy biên nhận hồ sơ, có ghi rõ ngày trả kết quả giải quyết hồ sơ (trừ trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương không thể hiện chính xác ngày trả kết quả).
3. Trả hồ sơ:
- Sau khi nhận kết quả giải quyết hồ sơ từ các cơ quan chuyên môn của UBND thành phố, Sở Lao động - TB&XH, công chức chuyên môn thuộc UBND xã kiểm tra, xác nhận lại kết quả giải quyết hồ sơ, kèm theo Phiếu luân chuyển hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận để trả kết quả cho công dân, tổ chức.
- Bộ phận TN&TKQ thu các khoản phí và lệ phí theo quy định. Các khoản phí và lệ phí thu bao gồm các khoản thu thuộc thẩm quyền của UBND xã và các khoản thu được UBND thành phố ủy quyền. Trường hợp UBND xã thực hiện nhiệm vụ thu các khoản phí, lệ phí do UBND thành phố ủy quyền, công chức được phân công nhiệm vụ thu phải theo dõi cụ thể các khoản thu này và bàn giao cho cơ quan chức năng thuộc UBND thành phố.
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-TNMT ngày 16/6/2005 của liên Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Thông tư liên tịch số 03/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 05/2005/TTLT/BTP-TNMT ngày 16/6/2005 của liên Bộ Tư pháp và Tài nguyên và Môi trường;
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Đối tượng áp dụng:
- Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
- Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
3. Thẩm quyền giải quyết hồ sơ:
Thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai theo cơ chế “một cửa liên thông” được quy định trong Đề án này gồm có 20 thủ tục, trong đó:
- 6 (sáu) thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố;
- 5 (năm) thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố;
- 9 (chín) thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố.
4. Quy định về thủ tục giải quyết hồ sơ:
a) Đối với trường hợp người sử dụng đất không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, thì thời gian giải quyết hồ sơ được tính kể từ ngày UBND xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người sử dụng đất nhận lại kết quả giải quyết hồ sơ;
b) Đối với một số thủ tục phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì ngoài thời gian giải quyết hồ sơ được quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ, thời gian để cơ quan Thuế xác định nghĩa vụ tài chính được cộng thêm 3 (ba) ngày theo Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai thì thời gian giải quyết hồ sơ được chia làm 2 giai đoạn:
+ Hẹn lần thứ nhất: tính từ ngày UBND xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người nộp hồ sơ nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính.
* Người sử dụng đất trực tiếp nộp tiền tại địa điểm được ghi rõ tại thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính.
* Việc nộp các khoản nghĩa vụ tài chính và xử lý việc chậm nộp các khoản nghĩa vụ tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Hẹn lần thứ hai: kể từ ngày người sử dụng đất nộp lại chứng từ đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính cho bộ phận TN&TKQ tại UBND xã cho đến ngày người sử dụng đất nhận được kết quả là Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới hoặc Giấy chứng nhận đã được chỉnh lý theo quy định.
* Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã có trách nhiệm tiếp nhận chứng từ (bản sao) đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính sau khi đối chiếu với chứng từ gốc của người sử dụng đất và viết Giấy biên nhận, ghi rõ ngày hẹn trả kết quả cho công dân, tổ chức.
5. Các quy định chung của người sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai:
a) Người sử dụng đất thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất mà hình thành pháp nhân mới thì trong hồ sơ khi thực hiện các quyền phải nêu rõ diện tích cần tách thửa;
b) Người sử dụng đất thực hiện quyền cho thuê quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp thuê đất trong khu công nghiệp; thế chấp bằng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới nếu có nhu cầu tách thửa thì lập hồ sơ tách thửa trước khi thực hiện các quyền theo quy định;
c) UBND xã hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục hành chính đối với việc tách thửa theo quy định trước khi thực hiện thủ tục hành chính đối với việc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với phần thửa đất mà người sử dụng đất có nhu cầu;
d) Kể từ ngày 01/01/2008, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất mới được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trường hợp trước ngày 01/11/2007 người sử dụng đất đã nộp Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật mà chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai thì vẫn được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
6. Mức thu phí và lệ phí:
Phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất được thu theo quy định hiện hành.
UBND xã có trách nhiệm niêm yết công khai, thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất nộp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
7. Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai:
Khi thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai, UBND xã có trách nhiệm hướng dẫn người sử dụng đất nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước (trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính). Hồ sơ gồm có:
* Tờ khai theo mẫu tương ứng với pháp luật quy định người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, gồm có:
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (theo mẫu quy định).
+ Tờ khai tiền thuê đất (theo mẫu quy định).
+ Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu quy định).
+ Tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng đất (theo mẫu quy định);
a) Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính được quy định tại văn bản hướng dẫn hiện hành;
b) Những giấy tờ liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, gồm có:
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ về đất (bản sao);
- Chứng từ hợp pháp về thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ về đất cho người có đất bị thu hồi theo quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu với bản sao);
c) Những giấy tờ liên quan khác (nếu có), gồm có:
- Các chứng từ đã nộp tiền thuê đất nay chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất nay chuyển sang hình thức thuê đất (nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu với bản sao).
- Các giấy chứng nhận thuộc diện hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư (bản sao).
1. Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép.
1.1. Thẩm quyền: UBND thành phố.
1.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
a) Giai đoạn 1:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);
- Bản chính Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Bản chính dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư (nếu có).
b) Giai đoạn 2: Bản sao chứng từ đã hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (tờ khai, Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước).
1.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 30 (ba mươi) ngày, chia làm 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn 1: 21 (hai mươi mốt) ngày, từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi người sử dụng đất nhận được Thông báo nộp tiền (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính):
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố (gọi tắt là VPĐKQSDĐ thành phố): 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, phối hợp với các cơ quan chức năng xác minh thực địa xem xét tính phù hợp với quy hoạch: 8 (tám) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường; chuyển thông tin địa chính cho Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính: 7 (bảy) ngày;
- Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ tài chính phải thực hiện và làm Thông báo nộp tiền chuyển cho VPĐKQSDĐ thành phố: 3 (ba) ngày;
- Chuyển Thông báo nộp tiền cho Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã để giao cho người sử dụng đất: 2 (hai) ngày;
(Trường hợp việc xin phép chuyển mục đích không phù hợp với quy hoạch, trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Phòng Tài nguyên và Môi trường phải có văn bản trả lời cho người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích được biết).
b) Giai đoạn 2: 9 (chín) ngày, từ khi người sử dụng đất nộp lại bản sao chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đến khi tiếp nhận kết quả cuối cùng.
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ lên VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- Chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ và ghi ý kiến thẩm định vào Đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất; làm tờ trình, dự thảo kết quả giải quyết: 3 (ba) ngày;
- Trình UBND thành phố duyệt: 2 (hai) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố cập nhật hồ sơ; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh (gọi tắt là VPĐKQSDĐ tỉnh); chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 2 (hai) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
1.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất.
2.1. Thẩm quyền: UBND thành phố.
2.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (theo mẫu);
- Văn bản ủy quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (nếu có);
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai.
2.3. Trình tự và thời gian giải quyết: chia làm 2 trường hợp:
a) Trường hợp người sử dụng đất không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính: 30 (ba mươi) ngày.
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 1 (một) ngày;
- Chuyển hồ sơ cho cán bộ Địa chính xã thẩm tra, xác nhận về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; trình Chủ tịch UBND xã xác nhận vào Đơn xin cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: 5 (năm) ngày;
- Chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; ghi kết quả thẩm tra vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất; trích sao hồ sơ địa chính; dự thảo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường: 12 (mười hai) ngày;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ và ghi ý kiến thẩm định vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất; làm tờ trình: 5 (năm) ngày;
- Trình UBND thành phố duyệt: 3 (ba) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố cập nhật hồ sơ; gửi Thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 2 (hai) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
b) Trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính: 55 (năm mươi lăm) ngày, chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: 45 (bốn mươi lăm) ngày, từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi người sử dụng đất nhận được Thông báo nộp tiền (không kể thời gian 15 (mười lăm) ngày để công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại VPĐKQSDĐ thành phố và UBND xã):
+ Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ: 1 (một) ngày;
+ Chuyển hồ sơ cho cán bộ Địa chính xã thẩm tra, xác nhận về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì UBND xã xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất thông qua việc lập Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; tình trạng tranh chấp đất đai với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; trình Chủ tịch UBND xã xác nhận: 15 (mười lăm) ngày;
+ Chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
+ VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; trích sao hồ sơ địa chính; chuyển thông tin địa chính cho Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính: 24 (hai mươi bốn) ngày;
+ Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ tài chính và làm Thông báo nộp tiền chuyển cho VPĐKQSDĐ thành phố: 3 (ba) ngày;
+ VPĐKQSDĐ thành phố chuyển Thông báo nộp tiền cho Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã để giao cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
(Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy, trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ VPĐKQSDĐ thành phố phải có văn bản trả lời (nêu rõ lý do) cho người sử dụng đất được biết).
- Giai đoạn 2: 10 (mười) ngày, từ khi người sử dụng đất nộp lại bản sao chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đến khi tiếp nhận kết quả cuối cùng.
+ Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ lên VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
+ VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ, và ghi kết quả thẩm tra vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất; dự thảo kết quả giải quyết: 2 (hai) ngày;
+ Chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ; làm tờ trình: 2 (hai) ngày;
+ Trình UBND thành phố duyệt giải quyết kết quả: 2 (hai) ngày;
+ VPĐKQSDĐ thành phố cập nhật hồ sơ; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 2 (hai) ngày;
+ Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
2.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất (thuộc trường hợp quy định tại điểm k, khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
Đối tượng áp dụng: hộ gia đình, cá nhân được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.
3.1. Thẩm quyền: UBND thành phố.
3.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (theo mẫu);
- Một trong các loại văn bản về kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định hành chính giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai; quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật.
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
3.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 15 (mười lăm) ngày.
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố thẩm tra hồ sơ, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất, trích sao hồ sơ địa chính, ghi kết quả thẩm tra vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, in dự thảo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường: 7 (bảy) ngày;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ: 2 (hai) ngày;
- Trình UBND thành phố duyệt: 2 (hai) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố cập nhật hồ sơ; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 2 (hai) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
3.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
4. Thủ tục cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất.
4.1. Thẩm quyền: UBND thành phố.
4.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (theo mẫu quy định);
- Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi.
4.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 28 (hai mươi tám) ngày.
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố thẩm tra hồ sơ, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất, trích sao hồ sơ địa chính, ghi kết quả thẩm tra vào đơn xin cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, in Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường: 19 (mười chín) ngày;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ: 3 (ba) ngày;
- Trình UBND thành phố duyệt: 2 (hai) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố cập nhật hồ sơ; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 2 (hai) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
4.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đề nghị cấp lại do mất Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì được cộng thêm thời gian là 40 (bốn mươi) ngày làm việc, trong đó 10 (mười) ngày để thẩm tra nội dung của Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đã bị mất và 30 (ba mươi) ngày để niêm yết thông báo về Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đã mất tại VPĐKQSDĐ thành phố và tại UBND xã nơi có đất.
5. Tách thửa hoặc hợp thửa đất.
5.1. Thẩm quyền: UBND thành phố.
5.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa, hợp thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất và trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k, khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (theo mẫu).
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai;
Trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k, khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì phải có thêm một trong các loại văn bản sau: Biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trích lục bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật khi thực hiện đối với một phần thửa đất.
Lưu ý: đối với việc tách thửa đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất, song diện tích tách thửa cũng như diện tích còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với từng loại đất.
5.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 10 (mười) ngày
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố thẩm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; dự thảo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường: 3 (ba) ngày;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ: 2 (hai) ngày;
- Trình UBND thành phố duyệt: 2 (hai) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố cập nhật hồ sơ; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 1 (một) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
5.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
* Trường hợp tách thửa, hợp thửa mà phải trích đo địa chính thì thời gian được cộng thêm 6 (sáu) ngày làm việc.
6. Thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà trước đây, khi góp vốn đã cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới (do có thay đổi thửa đất).
6.1. Thẩm quyền: UBND thành phố.
6.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Hợp đồng chấm dứt góp vốn;
- Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất.
6.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 14 (mười bốn) ngày.
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính, in Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất: 4 (bốn) ngày;
- Chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ: 4 (bốn) ngày;
- Trình UBND thành phố duyệt: 2 (hai) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố cập nhật hồ sơ; gửi Thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 2 (hai) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
6.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
7. Thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, chia làm 2 giai đoạn:
7.1. Thẩm quyền: Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố.
7.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
a) Giai đoạn 1:
- Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (mẫu số 12a);
- Hợp đồng thuê đất;
- Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất.
b) Giai đoạn 2: Bản sao chứng từ đã hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (Tờ khai, Biên lai nộp tiền ).
7.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 11 (mười một) ngày
a) Giai đoạn 1: 7 (bảy) ngày, từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi người sử dụng đất nhận được Thông báo nộp tiền:
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường; chuyển thông tin địa chính cho Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính: 2 (hai) ngày;
- Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ tài chính và làm thông báo nộp tiền chuyển cho VPĐKQSDĐ thành phố: 3 (ba) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố chuyển Thông báo nộp tiền cho Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã để giao cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày;
b) Giai đoạn 2: 4 (bốn) ngày, từ khi người sử dụng đất nộp lại bản sao chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đến khi tiếp nhận kết quả cuối cùng.
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ và ghi kết quả thẩm tra vào đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất; dự thảo kết quả giải quyết, chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố: 1/2 ngày;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định kết quả và trình ký: 1/2 ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố cập nhật hồ sơ; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho VPKĐQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 1 (một) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
7.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
8. Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép.
8.1. Thẩm quyền: Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường.
8.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu );
- Bản chính Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
8.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 18 (mười tám) ngày
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ và ghi kết quả thẩm tra vào đơn đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất; dự thảo kết quả giải quyết, chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố: 12 (mười hai) ngày;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và trình ký: 2 (hai) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố cập nhật hồ sơ; gửi Thông báo biến động về sử dụng đất cho VPKĐQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 2 (hai) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
8.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
9. Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính.
9.1. Thẩm quyền: Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường.
9.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất (theo mẫu);
- Bản chính Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến việc đăng ký biến động về sử dụng đất;
9.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 17 (mười bảy) ngày
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ và ghi kết quả thẩm tra vào đơn xin đăng ký biến động sử dụng đất; dự thảo kết quả giải quyết, chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố: 9 (chín) ngày;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình ký: 4 (bốn) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố cập nhật hồ sơ; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 2 (hai) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
9.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
10.Thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà trước đây khi góp vốn đã cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới (do không thay đổi thửa đất).
10.1. Thẩm quyền: Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường.
10.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Bản chính Hợp đồng chấm dứt góp vốn;
- Bản chính Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất.
10.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 10 (mười) ngày.
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố: 3 (ba) ngày;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra, chỉnh lý Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và trình ký: 3 (ba) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố cập nhật hồ sơ; gửi Thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 2 (hai) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
10.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
11. Thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất.
11.1. Thẩm quyền: Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường.
11.2. Hồ sơ: 01 bộ gồm có:
- Bản chính Hợp đồng thế chấp, Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan Thi hành án;
- Bản chính Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
11.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 10 (mười) ngày
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố thẩm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố: 4 (bốn) ngày;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, chỉnh lý Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, trình ký: 3 (ba) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố cập nhật hồ sơ; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 1 (một) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
11.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì thời gian được cộng thêm 30 (ba mươi) ngày làm việc.
12. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
12.1. Thẩm quyền: Giám đốc VPĐKQSDĐ thành phố.
12.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có :
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND xã;
- Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
Theo Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ thì kể từ ngày 01/01/2008 người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất mới được thực hiện.
12.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 13 (mười ba) ngày, chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: 8 (tám) ngày, từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi người sử dụng đất nhận được Thông báo nộp tiền (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính):
+ Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
+ VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; trích sao hồ sơ địa chính; chuyển thông tin địa chính cho Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính: 2 (hai) ngày;
+ Chi cục Thuế xác định nghĩa vụ tài chính và làm thông báo nộp tiền chuyển cho VPĐKQSDĐ thành phố: 3 (ba) ngày;
+ VPĐKQSDĐ thành phố chuyển thông báo nộp tiền cho Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã để giao cho người sử dụng đất: 2 (hai) ngày ;
- Giai đoạn 2: 5 (năm) ngày, từ khi người sử dụng đất nộp lại bản sao chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đến khi tiếp nhận kết quả cuối cùng.
Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra, chỉnh lý Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, trình ký: 2 (hai) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố cập nhật hồ sơ; gửi Thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 1 (một) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
12.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì thời gian được cộng thêm 8 (tám) ngày làm việc.
13. Thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
13.1. Thẩm quyền: Giám đốc VPĐKQSDĐ thành phố.
13.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND xã;
- Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
Theo Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ thì kể từ ngày 01/01/2008 người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất mới được thực hiện.
13.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 5 (năm) ngày
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính, chỉnh lý Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đã cấp và trình ký: 2 (hai) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 1 (một) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
13.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
14. Thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
14.1 Thẩm quyền: Giám đốc VPĐKQSDĐ thành phố.
14.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Xác nhận thanh lý hợp đồng cho thuê đất trong Bản hợp đồng thuê đất đã ký kết hoặc Bản thanh lý hợp đồng thuê đất;
- Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất.
14.3. Trình tự và thời gian thực hiện: 5 (năm) ngày.
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ, thực hiện thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính, chỉnh lý Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đã cấp và trình ký: 2 (hai) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 1 (một) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
14.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
15. Thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất.
15.1. Thẩm quyền: Giám đốc VPĐKQSDĐ thành phố.
15.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Đơn xin đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất (theo mẫu);
- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
15.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 10 (mười) ngày.
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ cho cán bộ địa chính thẩm tra: 1 (một) ngày;
- Cán bộ địa chính thẩm tra, xác nhận vào đơn xin đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất; trình Chủ tịch UBND xã ký: 2 (hai) ngày.
- Chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; chỉnh lý Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đã cấp và trình ký: 4 (bốn) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 1 (một) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
15.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người được thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì được cộng thêm 6 (sáu) ngày làm việc.
- Trường hợp đồng thời với việc nhận thừa kế phải thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì thời gian được cộng thêm 8 (tám) ngày làm việc.
16. Thủ tục tặng, cho quyền sử dụng đất.
16.1.Thẩm quyền: Giám đốc VPĐKQSDĐ thành phố.
16.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng, cho quyền sử dụng đất của tổ chức;
- Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
Theo Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ thì kể từ ngày 01/01/2008 người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất mới được thực hiện.
16.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 10 (mười) ngày
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 2 (hai) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký nhận tặng cho quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính, chỉnh lý Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đã cấp và giải quyết: 6 (sáu) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 1 (một) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
16.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được tặng, cho phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì được cộng thêm 6 (sáu) ngày làm việc;
Trường hợp đồng thời với việc nhận, tặng, cho phải thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì thời gian được cộng thêm 8 (tám) ngày làm việc.
17. Thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
17.1. Thẩm quyền: Giám đốc VPĐKQSDĐ thành phố.
17.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (02 bản - mẫu số 01/ĐKTC);
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND xã;
- Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có); Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ thì kể từ ngày 01/01/2008 người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất mới được thực hiện.
17.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 3 (ba) ngày.
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp vào hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đã cấp; trình Giám đốc VPĐKQSDĐ thành phố giải quyết, sau đó chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 1 (một) ngày.
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
17.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp bên thế chấp có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất - thời gian cộng thêm là 30 (ba mươi) ngày làm việc;
- Trong trường hợp thực hiện việc đăng ký thế chấp đồng thời với việc tách thửa, hợp thửa thì phải thực hiện thủ tục tách hợp thửa - thời gian thực hiện được cộng thêm: 10 (mười) ngày làm việc.
18. Thủ tục xoá đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
18.1.Thẩm quyền: Giám đốc VPĐKQSDĐ thành phố.
18.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có :
- Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (02 bản - mẫu số 04/XĐK);
- Xác nhận của bên nhận thế chấp về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ trong Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất hoặc bản xác nhận của bên nhận thế chấp về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ;
- Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất.
18.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 3 (ba) ngày.
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký xoá đăng ký thế chấp vào hồ sơ địa chính, chỉnh lý Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đã đăng ký; trình Giám đốc VPĐKQSDĐ thành phố giải quyết, sau đó chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 1 (một) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
18.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
19. Thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
19.1.Thẩm quyền: Giám đốc VPĐKQSDĐ thành phố.
19.2. Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND xã;
- Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
19.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 10 (mười) ngày
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính, đăng ký vào Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và trình ký: 7 (bảy) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 1 (một) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
19.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bên góp vốn có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất - thời gian cộng thêm: 30 (ba mươi) ngày làm việc;
20. Thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
20.1. Thẩm quyền: Giám đốc VPĐKQSDĐ thành phố.
20.2 Hồ sơ: 01 bộ, gồm có:
- Hợp đồng chấm dứt góp vốn có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND xã;
- Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất.
20.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 5 (năm) ngày.
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ thành phố: 1 (một) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố kiểm tra hồ sơ, thực hiện thủ tục xoá đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính, chỉnh lý Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và trình ký: 2 (hai) ngày;
- VPĐKQSDĐ thành phố gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho VPĐKQSDĐ tỉnh; chuyển kết quả cho bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã: 1 (một) ngày;
- Bộ phận TN&TKQ thuộc UBND xã giao kết quả cho người sử dụng đất: 1 (một) ngày.
20.4. Phí, lệ phí: theo quy định của pháp luật.
B. LĨNH VỰC NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
- Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng ngày 29/8/1994 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá 11 về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Nghị định số 176/NĐ-CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ về thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
- Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
- Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 20/11/2006 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính về thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có công với cách mạng;
- Thông tư liên tịch số 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BYT-BTC ngày 21/11/2006 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khoẻ đối với người có công với cách mạng;
- Thông tư số 02/2007/TT- BLĐTBXH ngày 16/01/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bổ sung sửa đổi một số điều của Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội về hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
1. Hồ sơ người hoạt động kháng chiến trước ngày 01/01/1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945.
1.1. Thẩm quyền xác nhận: Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1.2. Hồ sơ:
- Số lượng: 02 bộ gốc.
- Quyết định công nhận cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, theo mẫu số 1-LT1 (đối với diện thoát ly) hoặc mẫu số 1-LT2 (đối với diện không thoát ly).
- Quyết định công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945; theo mẫu số 2-TKN1 (đối với cán bộ thuộc ngành, đoàn thể Trung ương); theo mẫu số 2-TKN2 (cán bộ thoát ly thuộc tỉnh, thành phố); theo mẫu số 2-TKN3 (cán bộ cơ sở thuộc tỉnh, thành phố).
1.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 40 (bốn mươi) ngày.
- UBND xã: 5 (năm) ngày.
+ Tiếp nhận hồ sơ chuyển Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Đăng ký vào sổ quản lý (sau khi hồ sơ đã được giải quyết);
- Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội: 5 (năm) ngày.
+ Tiếp nhận hồ sơ từ Sở Lao động - TB&XH chuyển đến.
+ Vào sổ đăng ký quản lý.
+ Lập thủ tục chi trả.
+ Giới thiệu về cấp xã quản lý;
- Sở Lao động - TB&XH: 10 (mười) ngày.
+ Tiếp nhận và lập Quyết định.
+ Phiếu trợ cấp giải quyết chế độ.
+ Vào sổ đăng ký quản lý.
+ Chuyển hồ sơ về thành phố để thực hiện chính sách;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy: 20 (hai mươi) ngày.
+ Kiểm tra, lập thủ tục công nhận.
+ Chuyển toàn bộ hồ sơ và quyết định công nhận số lượng 02 bộ cho Sở Lao động - TB&XH.
1.4. Lệ phí: không thu.
2. Hồ sơ giải quyết chính sách, chế độ liệt sĩ và thân nhân liệt sĩ.
2.1. Thẩm quyền: Giám đốc Sở Lao động - TB&XH
2.2. Hồ sơ:
a) Hồ sơ chế độ liệt sĩ:
- Số lượng: 02 bộ gốc.
- Giấy báo tử theo mẫu số 3-LS1 (do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp (theo mẫu) số lượng 04 bản.
- Giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ theo mẫu số 3-LS2.
- Các giấy tờ liên quan khác như:
+ Giấy xác nhận được giao làm nhiệm vụ quốc tế (theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP).
+ Biên bản xảy ra sự việc do cơ quan quản lý người hy sinh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự việc lập (theo khoản 3 Điều 3 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP).
+ Bản án hoặc kết luận của cơ quan điều tra nếu án không xử (theo khoản 4 Điều 3 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP).
+ Giấy xác nhận làm nhiệm vụ quy tập hài cốt liệt sĩ; Giấy xác nhận hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp người hy sinh cấp (theo khoản 5 Điều 3 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP).
+ Giấy xác nhận chết do vết thương tái phát của cơ sở Y tế kèm theo hồ sơ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (không áp dụng thương binh loại B) có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (theo khoản 6 Điều 3 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP).
+ Bệnh án điều trị và Biên bản kiểm thảo tử vong do vết thương tái phát của Giám đốc Bệnh viện cấp tỉnh trở lên kèm theo hồ sơ thương binh (không áp dụng đối với thương binh loại B) có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 21% đến 80% (theo khoản 6 Điều 3 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP).
b) Hồ sơ hưởng tuất vợ hoặc chồng liệt sĩ tái giá:
- Đơn đề nghị hưởng tuất liệt sĩ.
- Biên bản họp của họ tộc có xác nhận của chính quyền địa phương.
- Biên bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Giấy chứng nhận thân nhân liệt sĩ theo mẫu số 3-LS2 (do Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với thân nhân liệt sĩ để cấp).
- Biên bản thẩm tra tình hình hình thân nhân (nếu có).
2.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 70 (bảy mươi) ngày; 20 (hai mươi) ngày đối với hồ sơ tại tiết 2.2.b.
- UBND xã: 10 (mười) ngày; 5 (năm) ngày đối với hồ sơ tại tiết 2.2.b.
+ Cấp giấy chứng nhận tình hình thân nhân liệt sĩ theo mẫu số 3-LS2.
+ Kèm theo các giấy tờ liên quan tại được quy định tại tiết b.
+ Kiểm tra và hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ tại tiết b, chuyển Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Tiếp nhận đăng ký và quản lý hồ sơ do Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội chuyển về.
- UBND thành phố: 20 (hai mươi) ngày, 10 (mười) ngày đối với hồ sơ tại tiết 2.2b.
+ Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND thành phố: tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ do xã chuyển đến.
+ Lập thủ tục đăng ký quản lý và thực hiện chính sách khi có Quyết định công nhận của cấp có thẩm quyền.
+ Phối hợp cùng UBND xã tổ chức báo tử.
- Sở Lao động - TB&XH: 40 (bốn mươi) ngày; 5 (năm) ngày đối với hồ sơ tại tiết 2.2.b.
+ Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ do các cơ quan chuyển đến.
+ Tham mưu lập tờ trình kèm theo danh sách cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng “Tổ quốc ghi công”.
+ Lập Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất.
+ Đăng ký và quản lý lưu trữ hồ sơ .
+ Chuyển hồ sơ; Bằng Tổ quốc ghi công về Ủy ban nhân dân các cấp.
2.4. Lệ phí: không thu .
3. Hồ sơ Bà mẹ Việt Nam anh hùng:
3.1. Thẩm quyền:
- Đề nghị phong và truy tặng: UBND tỉnh;
- Giải quyết chế độ Bà mẹ Việt Nam anh hùng: Giám đốc Sở Lao động - TB&XH.
3.2. Hồ sơ:
a) Hồ sơ đề nghị phong và truy tặng:
- Số lượng 08 bộ gốc.
- Bản khai đề nghị tuyên dương Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Biên bản họp đề nghị của Hội đồng.
- Biên bản thẩm tra tình hình thân nhân (nếu có).
- Biên bản niêm yết tại địa phương.
- Tờ trình đề nghị kèm theo danh sách của từng cấp.
b) Hồ sơ thực hiện chế độ:
- Bản sao quyết định phong và truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Quyết định trợ cấp hằng tháng theo mẫu số 3a-AH.
- Quyết định trợ cấp một lần theo mẫu số 3b-AH.
3.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 70 (bảy mươi) ngày; 20 (hai mươi) ngày đối với hồ sơ tại tiết 3.2.b.
- UBND xã: 10 (mười) ngày; 5 (năm) ngày đối với hồ sơ tại tiết 3.2.b.
+ Lập bản khai đề nghị tuyên dương Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
+ Biên bản họp đề nghị của Hội đồng chính sách.
+ Biên bản thẩm tra tình hình thân nhân (nếu có).
+ Biên bản niêm yết tại địa phương.
+ Tờ trình đề nghị kèm theo danh sách, chuyển hồ sơ Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Tiếp nhận và lập sổ đăng ký quản lý.
+ Lưu 01 bộ hồ sơ.
- UBND thành phố: 20 (hai mươi) ngày; 10 (mười) ngày đối với hồ sơ tại tiết 3.2.b.
+ Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND thành phố tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ chuyển đến của xã.
+ Thẩm tra nếu có.
+ Biên bản họp đề nghị của Hội đồng chính sách thành phố.
+ Tổng hợp danh sách kèm theo Tờ trình đề nghị.
+ Tiếp nhận, đăng ký quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ chính sách.
+ Lưu 01 bộ hồ sơ.
- Sở Lao động - TB&XH: 40 (bốn mươi) ngày; 5 (năm) ngày đối với hồ sơ tại tiết 3.2.b.
+ Tiếp nhận hồ sơ do thành phố chuyển đến.
+ Thẩm tra điều kiện tiêu chuẩn và thủ tục hồ sơ theo quy định.
+ Phối hợp cùng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức họp hội đồng cấp tỉnh để xét duyệt.
+ Tổng hợp lập tờ trình tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, kèm theo 05 bộ hồ sơ.
+ Lập quyết định thực hiện chế độ chính sách và đăng ký lưu trữ hồ sơ.
+ Lưu 01 bộ hồ sơ.
3.4. Lệ phí: không thu.
4. Hồ sơ giải quyết chế độ, chính sách Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động trong kháng chiến.
4.1.Thẩm quyền: Giám đốc Sở Lao động - TB&XH.
4.2. Hồ sơ:
- Số lượng : 02 bộ.
- Bản khai về người có công theo mẫu số 4c-AH.
- Bản sao Quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng hoặc bản sao Bằng Anh hùng.
- Quyết định trợ cấp ưu đãi.
4.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 20 (hai mươi) ngày.
- UBND xã: 5 (năm) ngày.
+ Cấp bản khai theo mẫu cho đối tượng hoặc thân nhân.
+ Hướng dẫn kê khai và xác nhận vào bản khai.
+ Tổng hợp hồ sơ gửi Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Đăng ký và quản lý hồ sơ.
- Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội: 10 (mười) ngày.
- Tiếp nhận hồ sơ do xã chuyển đến.
+ Lập danh sách trích ngang gửi Sở Lao động - TB&XH.
+ Nhận Quyết định và giải quyết chế độ chính sách.
+ Đăng ký và quản lý hồ sơ.
- Sở Lao động - TB&XH: 5 (năm) ngày .
+ Tiếp nhận hồ sơ Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội chuyển đến.
+ Thẩm tra thủ tục hồ sơ.
+ Lập Quyết định thực hiện chế độ.
+ Chuyển hồ sơ về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội .
+ Đăng ký, quản lý lưu trữ hồ sơ.
4.4. Lệ phí: không thu.
5. Hồ sơ giải quyết chế độ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
5.1. Thẩm quyền: Giám đốc Sở Lao động - TB&XH.
5.2. Hồ sơ:
- Số lượng : 02 bộ.
- 04 ảnh cỡ 2 x 3.
- Giấy ra viện sau khi điều trị vết thương.
- Giấy xác nhận được giao nhiệm vụ quốc tế theo khoản 3 Điều 11 hoặc làm nhiệm vụ quy tập hài cốt do thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương cấp theo khoản 6 Điều 11 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP.
- Biên bản xảy ra sự việc do cơ quan quản lý người bị thương hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự việc lập theo khoản 4 Điều 11; trường hợp dũng cảm đấu tranh chống tội phạm thì kèm theo bản án hoặc kết luận của cơ quan điều tra (nếu án không xử) theo khoản 5 Điều 11 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP.
- Giấy xác nhận hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn do Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp người bị thương cấp theo quy định.
- Biên bản giám định thương tật của Hội đồng Giám định Y khoa (theo mẫu số 5-TB2a đối với lực lượng vũ trang, mẫu số 5-TB2b đối với Dân Chính Đảng) .
- Quyết định cấp giấy chứng nhận trợ cấp.
5.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 30 (ba mươi) ngày.
- UBND xã: 5 (năm) ngày.
+ Lập biên bản theo khoản 4 Điều 11 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP.
+ Tiếp nhận và đăng ký quản lý đối tượng.
- UBND thành phố: 10 (mười) ngày.
+ Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu: tiếp nhận, kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ do UBND xã chuyển đến.
+ Chuyển hồ sơ về Sở Lao động - TB&XH.
+ Tiếp nhận đăng quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ chính sách.
- Sở Lao động - TB&XH: 15 (mười lăm) ngày.
+ Tiếp nhận hồ sơ do Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội thành phố chuyển đến.
+ Thẩm tra thủ tục hồ sơ.
+ Căn cứ kết quả giám định của Hội đồng Giám định Y khoa, lập Quyết định thực hiện chế độ chính sách theo quy định.
+ Chuyển hồ sơ về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Đăng ký, quản lý và lưu trữ hồ sơ.
+ Đối với hồ sơ quân đội thời gian được thực hiện kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
+ Trích lục hồ sơ báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
5.4. Lệ phí: không thu.
6. Hồ sơ giải quyết chính sách chế độ bệnh binh.
6.1. Thẩm quyền: Giám đốc Sở Lao động - TB&XH.
6.2. Hồ sơ: số lượng 02 bộ.
- 04 ảnh 2x3.
- Giấy chứng nhận bệnh tật theo mẫu số 6-BB1.
- Trường hợp quân nhân đã xuất ngũ chưa đủ 3 (ba) năm mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần do một trong các trường hợp được quy định tại khoản 7 Điều 17 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP thêm các giấy tờ sau:
+ Đơn xin trình bày của thân nhân hoặc đề nghị của chính quyền địa phương về tình trạng bệnh tật kèm theo bản sao bệnh án điều trị hoặc giấy xác nhận của cơ quan Y tế cấp xã.
+ Quyết định xuất ngũ (nếu còn) hoặc giấy xác nhận của cơ quan Quân sự cấp huyện, thành phố nơi cư trú.
+ Biên bản họp và đề nghị của Hội đồng chính sách cấp xã xác nhận theo mẫu số 6-BB5.
- Biên bản giám định bệnh tật của Hội đồng Giám định Y khoa theo mẫu số 6-BB5.
- Quyết định cấp giấy chứng nhận và trợ cấp bệnh binh theo mẫu số 6-BB3.
- Phiếu lập trợ cấp bệnh binh theo mẫu số 6-BB4.
6.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 25 (hai mươi lăm) ngày.
- UBND xã: 5 (năm) ngày.
+ Lập thủ tục hồ sơ đối với các trường hợp quân nhân đã xuất ngũ theo quy định tại khoản 7 Điều 17 của Nghị định số 54/2006/NĐ-CP.
+ Đăng ký và quản lý đối tượng.
- UBND thành phố: 10 (mười) ngày
+ Tiếp nhận đăng ký quản lý hồ sơ.
+ Lập thủ tục thực hiện các chế độ chính sách.
+ Giới thiệu về UBND xã.
- Sở Lao động - TB&XH: 10 (mười) ngày.
+ Tiếp nhận hồ sơ từ các đơn vị Quân đội, Công an.
+ Đăng ký, quản lý và lưu trữ hồ sơ.
+ Chuyển hồ sơ về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Trích lục hồ sơ báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
6.4. Lệ phí: không thu.
7. Hồ sơ giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học.
7.1. Thẩm quyền: Giám đốc Sở Lao động - TB&XH.
7.2. Hồ sơ:
- Bản khai cá nhân theo mẫu số 7-HH2.
- Kèm theo một trong các giấy tờ sau: lý lịch; quyết định phục viên, xuất ngũ; giấy xác nhận hoạt động ở chiến trường; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; Huân chương, Huy chương Chiến sĩ Giải phóng hoặc các giấy chứng nhận khác.
- Giấy chứng nhận tình trạng vô sinh (đối với người trực tiếp) của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên hoặc giấy xác nhận có con dị dạng, dị tật của UBND xã.
- Giấy xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học theo mẫu số 7-HH1.
- Biên bản họp và đề nghị của Hội đồng theo mẫu số 7-HH3.
- Biên bản của Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh theo mẫu số 7-HH6.
- Quyết định và phiếu lập sổ trợ cấp.
7.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 35 (ba mươi lăm) ngày.
- UBND xã: 10 (mười) ngày.
+ Hướng dẫn làm bản khai theo mẫu và chứng nhận sao y các giấy tờ có liên quan theo quy định.
+ Xác nhận các yếu tố vào bản khai:
+ Tình trạng sức khoẻ của người tham gia hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của cơ sở y tế.
+ Tình trạng dị dạng, dị tật của con đẻ người hoạt động kháng chiến trên cơ sở ý kiến của cơ quan y tế.
+ Trường hợp vô sinh.
+ Các trường hợp khác theo quy định.
+ Họp Hội đồng chính sách xác nhận người có công.
+ Chuyển toàn bộ hồ sơ kèm các giấy tờ liên quan đến Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Xác nhận hồ sơ người bị nhiễm chất độc hoá học đối với Công an, Quân đội đang tại ngũ.
+ Tiếp nhận và đăng ký danh sách quản lý.
- UBND thành phố: 10 (mười) ngày.
+ Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu: tiếp nhận hồ sơ do UBND xã chuyển đến.
+ Kiểm tra, lập danh sách những người đủ điều kiện trình UBND thành phố cấp giấy xác nhận theo mẫu số 7-HH1.
+ Chuyển hồ sơ sơ, danh sách về Sở Lao động - TB&XH.
+ Tiếp nhận, đăng ký quản lý hồ sơ.
+ Thực hiện chi trả chế độ .
- Sở Lao động - TB&XH: 15 (mười lăm) ngày.
+ Tiếp nhận hồ sơ và danh sách do Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội chuyển đến.
+ Thẩm tra thủ tục hồ sơ và điều kiện tiêu chuẩn theo quy định.
+ Căn cứ kết quả giám định của Hội đồng Giám định Y khoa lập quyết định thực hiện chế độ chính sách theo quy định.
+ Chuyển hồ sơ thực hiện chế độ cho Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội thành phố.
+ Đăng ký, quản lý và lưu trữ hồ sơ.
7.4. Lệ phí: không thu.
8. Hồ sơ giải quyết chế độ, chính sách người hoạt động cách mạng, hoạt hiến bị địch bắt tù, đày.
8.1. Thẩm quyền: Giám đốc Sở Lao động - TB&XH.
8.2. Hồ sơ:
- Số lượng: 02 bộ.
- Bản khai các nhân theo mẫu số 8-TĐ1.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: lý lịch cán bộ, lý lịch Đảng viên, hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù.
8.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 30 (ba mươi) ngày.
- UBND xã: 10 (mười) ngày.
+ Cấp và hướng dẫn làm bản khai cá nhân.
+ Kiểm tra nếu đủ các yếu tố theo quy định xác nhận vào bản khai của từng người.
+ Lập danh sách trích ngang, kèm theo hồ sơ và các giấy tờ liên quan chuyển về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội thành phố.
+ Tiếp nhận và vào sổ đăng ký quản lý đối tượng.
- Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội thành phố: 10 (mười) ngày.
+ Tiếp nhận hồ sơ và danh sách do UBND xã chuyển đến.
+ Kiểm tra điều kiện và thủ tục hồ sơ theo quy định.
+ Lập lại danh sách trích ngang, kèm hồ sơ chuyển về Sở Lao động - TB&XH.
+ Chuyển trả lại hồ sơ không đủ điều kiện (nếu có).
+ Tiếp nhận thủ tục từ Sở Lao động - TB&XH, đăng ký quản lý hồ sơ.
+ Thực hiện chi trả chế độ.
- Sở Lao động - TB&XH: 10 (mười) ngày.
+ Thẩm tra và tiếp nhận danh sách, hồ sơ do Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội chuyển đến.
+ Lập thủ tục giải quyết chế độ.
+ Chuyển thủ tục về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Đăng ký, quản lý và lưu trữ hồ sơ.
8.4. Lệ phí: không thu .
9. Hồ sơ giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc.
9.1. Thẩm quyền: Giám đốc Sở Lao động - TB&XH.
9.2. Hồ sơ:
- Số lượng: 02 bộ.
- Bản khai cá nhân theo mẫu số 9-KC1.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến, Huân chương chiến thắng, Huy chương chiến thắng hoặc Chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến của cơ quan Thi đua - Khen thưởng thành phố.
9.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 30 (ba mươi) ngày.
- UBND xã: 10 (mười) ngày
+ Cấp và hướng dẫn làm bản khai cá nhân.
+ Kiểm tra nếu đủ các yếu tố theo quy định xác nhận vào bản khai của từng người.
+ Lập danh sách trích ngang, kèm theo hồ sơ và các giấy tờ liên quan chuyển về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Tiếp nhận và vào sổ đăng ký quản lý đối tượng.
- Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội : 10 (mười) ngày.
+ Tiếp nhận hồ sơ và danh sách do UBND xã chuyển đến.
+ Kiểm tra điều kiện và thủ tục hồ sơ theo quy định.
+ Lập lại danh sách trích ngang, kèm hồ sơ chuyển về Sở Lao động - TB&XH.
+ Chuyển trả lại hồ sơ không đủ điều kiện (nếu có).
+ Tiếp nhận thủ tục từ Sở Lao động - TB&XH.
+ Đăng ký và thực hiện chi trả chế độ .
- Sở Lao động - TB&XH: 10 (mười) ngày.
+ Thẩm tra và tiếp nhận danh sách, hồ sơ do Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội chuyển đến.
+ Lập thủ tục giải quyết chế độ.
+ Chuyển thủ tục về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Đăng ký, quản lý và lưu trữ hồ sơ.
9.4. Lệ phí: không thu.
10. Hồ sơ giải quyết chế độ, chính sách Người có công giúp đỡ cách mạng.
10.1. Thẩm quyền: Giám đốc Sở Lao động - TB&XH.
10.2. Hồ sơ:
- Số lượng: 02 bộ.
- Bản khai cá nhân theo mẫu số 10-CC1.
- Bản sao giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến.
- Trường hợp người có công giúp đỡ cách mạng có tên trong hồ sơ khen thưởng nhưng không có tên trong Bằng “Có công với nước”, Huân chương, Huy chương kháng chiến của gia đình thì kèm theo giấy xác nhận của cơ quan Thi đua - Khen thưởng thành phố.
10.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 25 (hai mươi lăm) ngày.
- UBND xã: 5 (năm) ngày.
+ Cấp và hướng dẫn lập bản khai.
+ Kiểm tra các giấy tờ liên quan đối tượng theo quy định.
+ Xác nhận vào bản khai cá nhân.
+ Lập danh sách và kèm theo hồ sơ, bản sao các giấy tờ liên quan chuyển về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Tiếp nhận và vào sổ đăng ký quản lý đối tượng.
- Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội: 10 (mười) ngày.
+ Tiếp nhận hồ sơ và danh sách do UBND xã chuyển đến.
+ Kiểm tra điều kiện và thủ tục hồ sơ theo quy định.
+ Lập lại danh sách trích ngang, kèm hồ sơ chuyển về Sở Lao động - TB&XH.
+ Chuyển trả lại hồ sơ không đủ điều kiện (nếu có).
+ Tiếp nhận thủ tục từ Sở Lao động - TB&XH.
+ Đăng ký quản lý và thực hiện chi trả chế độ.
- Sở Lao động - TB&XH: 10 (mười) ngày.
+ Thẩm tra và tiếp nhận danh sách, hồ sơ do Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội chuyển đến.
+ Lập thủ tục giải quyết chế độ.
+ Chuyển thủ tục về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Đăng ký, quản lý và lưu trữ hồ sơ.
10.4. Lệ phí: không thu.
11. Hồ sơ giải quyết chế độ, chính sách Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày và người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc chết trước ngày 01/01/1995.
11.1. Thẩm quyền: Giám đốc Sở Lao động - TB&XH.
11.2. Hồ sơ:
- Số lượng: 02 bộ.
- Giấy khai tử do UBND xã cấp.
- Bản khai của thân nhân hoặc đại diện người thừa kế theo pháp luật, theo mẫu số 11.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Kỷ niệm chương người bị địch bắt tù đày; Huân chương, Huy chương kháng chiến; Huân chương, Huy chương chiến thắng; Giấy chứng nhận khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến; Bằng “Tổ quốc ghi công” hoặc giấy báo tử, giấy chứng nhận hy sinh đối với liệt sĩ hy sinh từ ngày 30/4/1975 trở về trước.
11.3 Trình tự và thời gian giải quyết: 25 (hai mươi lăm) ngày.
- UBND xã: 5 (năm) ngày.
+ Cấp và hướng dẫn lập bản khai.
+ Kiểm tra đối chiếu các giấy tờ liên quan đối tượng theo quy định.
+ Xác nhận vào bản khai từng người.
+ Lập danh sách và kèm theo hồ sơ, bản sao các giấy tờ liên quan chuyển về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Đăng ký vào sổ quản lý đối tượng.
- Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội: 10 (mười) ngày.
+ Tiếp nhận hồ sơ và danh sách do UBND xã chuyển đến.
+ Kiểm tra điều kiện và thủ tục hồ sơ theo quy định.
+ Lập lại danh sách trích ngang, kèm hồ sơ chuyển về Sở Lao động - TB&XH.
+ Chuyển trả lại hồ sơ không đủ điều kiện (nếu có).
+ Tiếp nhận thủ tục từ Sở Lao động - TB&XH.
+ Đăng ký và thực hiện chi trả chế độ.
- Sở Lao động - TB&XH: 10 (mười) ngày
+ Thẩm tra và tiếp nhận danh sách, hồ sơ do Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội chuyển đến.
+ Lập thủ tục giải quyết chế độ.
+ Chuyển thủ tục về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Đăng ký, quản lý và lưu trữ hồ sơ.
11.4. Lệ phí: không thu.
12. Hồ sơ giải quyết chế độ người có công với cách mạng từ trần.
12.1. Thẩm quyền: Giám đốc Sở Lao động - TB&XH.
12.2. Hồ sơ:
a) Hồ sơ chế độ tuất từ trần:
- Số lượng: 02 bộ.
- Giấy khai tử do UBND xã cấp .
- Bản khai của thân nhân theo mẫu số 12-TT1.
- Bản sao Quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng đối với: người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19/8/1945, thương binh (kể cả thương binh loại B), bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Giấy khai sinh của thân nhân chủ yếu của đối tượng đủ điều kiện hưởng tuất từ trần.
- Giấy đăng ký kết hôn (nếu kết hôn từ năm 2000).
b) Hồ sơ chế độ mai táng phí và trợ cấp một lần.
- Số lượng: 02 bộ.
- Giấy khai tử do UBND xã cấp.
- Bản khai của thân nhân theo mẫu số 12-TT1.
- Bản sao quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng đối với: Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thân nhân liệt sĩ, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến; thương binh (kể cả thương binh loại B), bệnh binh suy giảm khả năng lao động dưới 61%; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ của họ; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Bằng “Có công với nước”, "Huân chương kháng chiến".
c) Hồ sơ chế độ mai táng phí.
- Số lượng: 02 bộ.
- Giấy khai tử do UBND xã cấp.
- Bản khai của thân nhân theo mẫu số 12-TT1.
- Bản sao quyết định hưởng trợ cấp một lần đối với: người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng Huân chương, Huy chương kháng chiến; Huân chương, Huy chương chiến thắng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huy chương kháng chiến.
12.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 25 ngày.
- UBND xã: 5 (năm) ngày.
+ Cấp và hướng dẫn thân nhân lập bản khai theo mẫu.
+ Cấp giấy chứng tử.
+ Xác nhận vào bản khai từng người.
+ Lập danh sách và chuyển toàn bộ hồ sơ về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Đăng ký vào sổ quản lý đối tượng.
- Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội: 10 (mười) ngày.
+ Tiếp nhận hồ sơ và danh sách do UBND xã chuyển đến.
+ Kiểm tra điều kiện và thủ tục hồ sơ theo quy định.
+ Lập lại danh sách trích ngang, kèm hồ sơ chuyển về Sở Lao động - TB&XH.
+ Tiếp nhận thủ tục từ Sở Lao động - TB&XH.
+ Đăng ký và thực hiện chi trả chế độ.
- Sở Lao động - TB&XH: 10 (mười) ngày.
+ Thẩm tra và tiếp nhận danh sách, hồ sơ do Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội chuyển đến.
+ Lập thủ tục giải quyết chế độ.
+ Chuyển thủ tục về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Đăng ký, quản lý và lưu trữ hồ sơ.
12.4. Lệ phí: không thu.
13. Sổ ưu đãi giáo dục.
13.1.Thẩm quyền: Giám đốc Sở Lao động - TB&XH.
13.2. Hồ sơ:
- Số lượng: 02 bộ .
- 02 tấm ảnh (3 x 4).
- Bản sao giấy khai sinh.
- Bản sao giấy thông báo nhập học (đối với khối giáo dục) hoặc giấy báo trúng tuyển (đối với khối đào tạo).
- Tờ khai cấp Sổ ưu đãi trong giáo dục, đào tạo theo mẫu số 01-ƯĐGD.
13.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 10 (mười) ngày
- UBND xã: 2 (hai) ngày.
+ Cấp phát tờ khai.
+ Xác nhận vào bản khai theo mẫu (trừ con em thuộc lực lượng vũ trang).
- Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội: 3 (ba) ngày.
+ Tiếp nhận hồ sơ của người có công với cách mạng chuyển đến.
+ Kiểm tra thủ tục hồ sơ theo quy định.
+ Lập danh sách đề nghị cấp sổ theo mẫu số 02-ƯĐGD và kèm hồ sơ gửi Sở Lao động - TB&XH.
+ Tiếp nhận sổ và theo dõi cấp sổ theo mẫu số 05-ƯĐGD.
+ Lưu giữ hồ sơ và quản lý chi trả trợ cấp.
- Sở Lao động - TB&XH: 5 (năm) ngày.
+ Tiếp nhận và thẩm tra thủ tục theo quy định.
+ Lập thủ tục cấp sổ.
+ Chuyển Sổ ưu đãi giáo dục về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Lưu trữ, quản lý hồ sơ.
13.4. Lệ phí: không thu.
14. Sổ theo dõi trợ cấp phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình.
14.1.Thẩm quyền: Giám đốc Sở Lao động - TB&XH.
14.2. Hồ sơ:
- Số lượng: 02 bộ.
- 02 tấm ảnh (3 x 4).
- Tờ khai theo mẫu số 03-CSSK.
- Biên bản chỉ định của cơ sở Y tế.
14.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 10 (mười) ngày
- UBND xã: 2 (hai) ngày.
+ Cấp phát tờ khai.
+ Kiểm tra và xác nhận vào tờ khai theo mẫu (đối với người có hộ khẩu thường trú).
+ Lập sổ đăng ký và quản lý.
+ Chuyển hồ sơ về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
- Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội: 3 (ba) ngày.
+ Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ theo quy định.
+ Lập danh sách theo mẫu số 04-CSSK và kèm hồ sơ gửi về Sở Lao động - TB&XH.
+ Thực hiện chế độ chính sách.
+ Giao sổ và lập sổ quản lý theo mẫu số 05-CSSK.
- Sở Lao động - TB&XH: 5 (năm) ngày.
+ Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ quản lý để xét duyệt.
+ Lập thủ tục cấp sổ và chuyển về Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.
+ Mở sổ quản lý.
14.4. Lệ phí: không thu.
15. Bảo hiểm Y tế cho người có công với cách mạng.
15.1. Thẩm quyền: UBND thành phố.
15.2. Hồ sơ:
- Số lượng: 02 bộ.
- Bản khai cá nhân theo mẫu số 13.
15.3. Trình tự và thời gian giải quyết: 15 (mười lăm) ngày.
- UBND xã: 5 (năm) ngày.
+ Cấp và hướng dẫn cá nhân lập bản khai theo mẫu.
+ Xác nhận vào bản khai của từng người.
+ Lập danh sách đề nghị cấp thẻ Bảo hiểm Y tế.
+ Tiếp nhận thẻ và cấp trực tiếp cho người có công với cách mạng.
- Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội: 10 (mười) ngày.
+ Tiếp nhận và kiểm tra đối tượng đủ điều kiện cấp thẻ do UBND xã chuyển đến.
+ Lập danh sách đăng ký mua bảo hiểm Y tế.
+ Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho cấp xã.
+ Báo cáo danh sách về Sở Lao động - TB&XH.
15.4. Lệ phí: không thu.
I. Trách nhiệm Sở Nội vụ: chủ trì phối hợp với UBND thành phố và các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện. Qua đó tổng kết rút kinh nghiệm hoàn chỉnh Đề án và tổ chức nhân rộng trong toàn tỉnh.
II. Trách nhiệm Sở Lao động - TB&XH và Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Tham gia xây dựng và triển khai các nội dung có liên quan của Đề án, hướng dẫn kiểm tra và xử lý kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thực hiện thí điểm.
2. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực thuộc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của công dân và tổ chức do các xã, phường chuyển đến một cách kịp thời, đúng quy định.
3. Tổ chức theo dõi và báo cáo tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thuộc thẩm quyền và tổng kết rút kinh nghiệm theo lĩnh vực ngành phụ trách.
III. Trách nhiệm Cục Thuế và Chi cục Thuế thành phố.
1. Hướng dẫn, tư vấn và giải đáp kịp thời các yêu cầu của công dân và tổ chức về thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
2. Phối hợp thực hiện việc tiếp nhận và bàn giao hằng ngày đầy đủ, chính xác các hồ sơ về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Chi cục Thuế thành phố, không để dồn nhiều hồ sơ mới giao một lần.
IV. Trách nhiệm UBND thành phố.
1. Chỉ đạo việc triển khai thực hiện Đề án thí điểm cơ chế “một cửa liên thông” cho các xã, phường và các phòng chuyên môn có liên quan. Quán triệt sâu kỹ trong toàn thể cán bộ, công chức trong thành phố.
2. Tổ chức việc tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ của công dân và tổ chức do Ủy ban nhân dân các xã, phường chuyển đến đúng theo quy định. Chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra các phòng chuyên môn thực hiện tốt công tác phối hợp trong quá trình giải quyết hồ sơ.
3. Chỉ đạo các phòng chức năng nghiên cứu phân cấp cho các xã, phường trực tiếp thu phí và các khoản lệ phí theo quy định, không để công dân đi lại nhiều lần, nhiều nơi.
4. Phối hợp với Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các xã, phường trong quá trình thực hiện thí điểm, định kỳ hằng tháng báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - TB&XH tổ chức đào tạo bồi dưỡng các kỹ năng tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
- Nghiệp vụ chuyên ngành và cơ chế vận hành “một cửa liên thông”;
- Kỹ năng giao tiếp và tinh thần thái độ phục vụ nhân dân.
6. Thường xuyên rà soát, bổ sung cập nhật các quy định về giải quyết hồ sơ phù hợp với thực tế và đúng theo quy định pháp luật hiện hành.
V. Trách nhiệm UBND xã, phường:
1. Tổ chức triển khai thực hiện đúng các nội dung quy trình thủ tục hồ sơ theo cơ chế “một cửa liên thông” và theo đúng thời gian do thành phố quy định.
2. Củng cố sắp xếp lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bố trí công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và công chức chuyên môn có phẩm chất năng lực và kỹ năng giao tiếp bảo đảm tiêu chuẩn quy định. Sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, bổ sung quy chế làm việc của xã, phường cho phù hợp với Đề án.
3. Bố trí phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong trụ sở xã, phường có diện tích phù hợp và các trang thiết bị cần thiết. Niêm yết công khai các thủ tục hành chính, sơ đồ phòng làm việc, hòm thư góp ý. Công chức làm việc đều phải đeo thẻ, tại nơi làm việc có bảng chức danh và nội dung công việc giải quyết.
4. Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức, thông qua Đài Truyền thanh, tờ rơi, áp phích, các cuộc họp tổ dân phố, thôn, chi bộ, mặt trận các đoàn thể, để tổ chức, công dân được biết và kiểm tra giám sát việc thực hiện.
VI. Trách nhiệm các cơ quan khác có liên quan: Sở Văn hoá - Thông tin, Báo Ninh thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến tuyên truyền về tình hình và kết quả triển khai thực hiện Đề án này.
VII. Kinh phí thực hiện: từ nguồn kinh phí Cải cách hành chính Ủy ban nhân dân tỉnh cấp năm 2007.
VIII.Trình tự và thời gian thực hiện:
(kèm theo lịch triển khai thực hiện).
Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” nhằm khai thông và kết nối các quy trình thủ tục nhiều cửa ở các cấp, các ngành, hợp thành “một cửa” thống nhất, thông suốt, khắc phục các vướng mắc tồn tại; đồng thời nâng cao chất lượng hiệu quả của mô hình “một cửa” hiện nay. Cơ chế “một cửa liên thông” cho phép giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân nhanh chóng, đúng pháp luật, thông qua đó nâng cao năng lực và hiệu quả công tác quản lý Nhà nước góp phần tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trên đây là Đề án thí điểm cơ chế “một cửa liên thông” trên các lĩnh vực đất đai và người có công với cách mạng tại Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Sở Nội vụ kính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện./.
- 1Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực đất đai và lao động thương binh xã hội tại Uỷ ban nhân dân xã, phường thuộc thành phố Phan rang-Tháp chàm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 3362/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Đề án Thí điểm cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực Đất đai, Lao động – Thương binh và Xã hội tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Châu, Hòa Phong và phường Xuân Hà thuộc thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 45/2003/QĐ-UB quy định thủ tục, trình tự thực hiện cơ chế "Một cửa" đối với lĩnh vực Người có công trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư Pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 3Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 5Quyết định 94/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 7Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT sửa đổi Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT hướng dẫn đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- 9Thông tư liên tịch 17/2006/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BYT hướng dẫn chế độ chăm sóc sức khoẻ đối với người có công với cách mạng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã Hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành
- 10Thông tư 02/2007/TT-BLĐTBXH bổ sung, sửa đổi Thông tư 07/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ, lập hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 12Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 13Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" năm 1994
- 14Nghị định 176-CP năm 1994 thi hành Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng"
- 15Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 16Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Luật Đất đai 2003
- 18Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 19Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 20Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 21Quyết định 3362/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Đề án Thí điểm cơ chế một cửa liên thông trên lĩnh vực Đất đai, Lao động – Thương binh và Xã hội tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Châu, Hòa Phong và phường Xuân Hà thuộc thành phố Đà Nẵng
- 22Quyết định 45/2003/QĐ-UB quy định thủ tục, trình tự thực hiện cơ chế "Một cửa" đối với lĩnh vực Người có công trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 3413/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề án thí điểm cơ chế một cửa liên thông trên các lĩnh vực đất đai, người có công với cách mạng tại Ủy ban nhân dân xã, phường thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 3413/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Hoàng Thị Út Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/08/2007
- Ngày hết hiệu lực: 17/03/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực