- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 3Thông tư 45/2011/TT-BGTVT quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 5Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT/BGTVT-BTC về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác do Bộ trưởng Bộ Bộ Giao thông Vận tải - Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 11Thông tư 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 12Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 13Nghị định 125/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 14Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Nghị định 33/2019/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 17Thông tư 13/2020/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 18Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 19Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2021/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 29 tháng 10 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ phủ quy định về Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải Cao Bằng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2021 và thay thế Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cao Bằng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 34/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Quy định này hướng dẫn, quy định thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường bộ địa phương gồm đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; sử dụng, khai thác đất trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị; công tác thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ; quy định trách nhiệm quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các sở, ban, ngành đoàn thể có liên quan.
Đối với những nội dung không được đề cập trong Quy định này, thực hiện theo các quy định tại: Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP); Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP); Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Sau đây viết tắt là Nghị định số 125/2018/NĐ-CP); Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT); Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT (sau đây viết tắt là Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT); Thông tư 13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây gọi tắt phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ là phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ).
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị thực hiện việc bảo trì, để chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm hại công trình đường bộ.
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ (chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
a) 03 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, đường cấp II;
b) 02 mét đối với đường cấp III;
c) 01 mét đối với đường từ cấp IV trở xuống.
Điều 4. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với đường ngoài đô thị: căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:
a) 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
b) 13 mét đối với đường cấp III;
c) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
d) 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
2. Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:
a) 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;
b) 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;
c) Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn theo khoản 1 Điều này nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
4. Đối với đường cao tốc trong đô thị:
a) Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn;
b) Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;
c) Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.
Điều 5. Giới hạn hành lang an toàn đối với cầu, cống
1. Hành lang an toàn đối với cầu trên đường ngoài đô thị
a) Theo chiều dọc cầu tính từ đuôi mố cầu ra mỗi bên:
- 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét trở lên;
- 30 mét đối với cầu có chiều dài dưới 60 mét.
b) Theo chiều ngang cầu tính từ mép ngoài cùng đất của đường bộ trở ra mỗi phía:
- 150 mét đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300 mét;
- 100 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét đến 300 mét;
- 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 20 mét đến dưới 60 mét;
- 20 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn 20 mét.
2. Hành lang an toàn đối với cầu trên đường trong đô thị
a) Theo chiều dọc cầu được xác định như đối với cầu trên đường ngoài đô thị;
b) Theo chiều ngang cầu, đối với phần cầu chạy trên cạn kể cả phần cầu chạy trên phần đất không ngập nước thường xuyên và các cầu bắc qua sông, kênh, rạch không có hoạt động vận tải đường thủy được tính từ mép ngoài lan can ngoài cùng của cầu ra mỗi bên 07 mét, phần mố cầu lấy như hành lang đường đô thị; đối với phần cầu còn lại, quy định như điểm b Khoản 1 Điều này.
c) Tại các nút giao thông đô thị, các cầu vượt, hầm chui và cầu dành cho người đi bộ qua đường theo thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hành lang an toàn đối với cống tương ứng với hành lang an toàn đường bộ nơi đặt cống.
Điều 6. Giới hạn hành lang an toàn đối với bến phà, cầu phao
1. Theo chiều dọc: bằng chiều dài đường xuống bến phà, cầu phao.
2. Theo chiều ngang: từ tim bến phà, cầu phao trở ra mỗi phía thượng lưu, hạ lưu là 150 mét.
Điều 7. Giới hạn hành lang an toàn đối với kè bảo vệ đường bộ
1. Kè chống xói để bảo vệ nền đường
a) Từ đầu kè và từ cuối kè về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 mét;
b) Từ chân kè trở ra sông 20 mét;
2. Kè chỉnh trị dòng nước
a) Từ chân kè về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 100 mét;
b) Từ gốc kè trở vào bờ 50 mét;
c) Từ chân đầu kè trở ra sông 20 mét.
Điều 8. Phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ
1. Việc giải quyết các công trình tồn tại trong phạm vi đất dành cho đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ (theo phương thẳng đứng) được quy định như sau:
a) Đối với đường tối thiểu là 4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng;
Đối với đường cao tốc, phạm vi bảo vệ trên không thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế đường cao tốc.
b) Đối với cầu là phạm vi giới hạn từ bộ phận kết cấu cao nhất của cầu nhưng không thấp hơn 4,75 mét tính từ điểm cao nhất của mặt cầu (phần xe chạy) trở lên theo phương thẳng đứng;
c) Chiều cao đường dây thông tin đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của đường dây không nhỏ hơn 5,50 mét;
d) Chiều cao đường dây tải điện đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của đường dây tải điện không nhỏ hơn 4,75 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp theo quy định của pháp luật về điện lực.
Điều 9. Khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang và chiều sâu đối với công trình thiết yếu
1. Công trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều 13 quy định này được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cho phép xây dựng nằm trong phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả phần dưới mặt nước) phải ở chiều sâu hoặc khoảng cách theo chiều ngang không làm ảnh hưởng đến quản lý, bảo trì, khai thác và sự bền vững công trình đường bộ.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình thiết yếu phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT:
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ phần dưới mặt đất, dưới mặt nước do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết định đối với từng công trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình, không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường bộ nhưng phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT- BGTVT.
NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và thực hiện như sau:
a) Đối với đất của đường bộ, lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đối với đất hành lang an toàn đường bộ: Chủ đầu tư tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa phương và cơ quan quản lý đường bộ quản lý theo quy định như đối với hành lang đường bộ đang khai thác. Trường hợp công trình và các tài sản khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ thì chủ đầu tư tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất đai của địa phương lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối với đường bộ đang khai thác, cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất đai của địa phương xác định giới hạn đất dành cho đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ và lập kế hoạch thực hiện các công việc dưới đây:
a) Rà soát, xác định giới hạn phần đất của đường bộ; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Rà soát, xác định giới hạn phần đất hành lang an toàn đường bộ; tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa phương và cơ quan quản lý đường bộ quản lý theo quy hoạch; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Xây dựng kế hoạch giải tỏa:
Các cơ quan quản lý đường bộ (Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã) xây dựng kế hoạch giải tỏa cho từng tuyến đường (sau khi cắm xong mốc lộ giới), nội dung kế hoạch giải tỏa gồm:
a) Tổ chức họp triển khai;
b) Tổ chức xác định phạm vi giải tỏa;
c) Tuyên truyền vận động để các tổ chức, cá nhân tự tháo dỡ, di dời;
d) Tổ chức lực lượng cưỡng chế giải tỏa các trường hợp cố tình vi phạm;
đ) Kinh phí thực hiện.
2. Họp triển khai kế hoạch:
a) Cơ quan quản lý đường bộ tổ chức họp với các cơ quan đơn vị để thống nhất về kế hoạch giải toả, phân rõ trách nhiệm và các bước tiến hành;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp với các tổ chức, cá nhân để thông báo kế hoạch giải tỏa.
3. Xác định phạm vi giải tỏa:
a) Trên cơ sở hồ sơ quản lý về đất đai trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ, các đơn vị liên quan xác định tại thực địa phạm vi đất của tổ chức, cá nhân đã được đền bù giải phóng mặt bằng hoặc đất công; lập biên bản với từng tổ chức, cá nhân về phạm vi đất, vật kiến trúc, cây cối trên đất đã đền bù giải phóng mặt bằng và đất công;
b) Vạch sơn ranh giới giải tỏa.
4. Tuyên truyền, vận động để các tổ chức, cá nhân tự giác tháo dỡ:
a) Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào biên bản xác định phạm vi giải tỏa thông báo cho tổ chức, cá nhân để tự tháo dỡ vật kiến trúc, cây cối và bàn giao lại phạm vi đất đã vi phạm cho chính quyền địa phương đúng theo kế hoạch để quản lý;
b) Các tổ chức chính trị, đoàn thể cấp xã tổ chức tuyên truyền, vận động để tổ chức, cá nhân vi phạm tự giác tháo dỡ trả lại đất công.
5. Giải tỏa vi phạm:
a) Đơn vị quản lý đường bộ thống kê danh sách tổ chức, cá nhân chưa tự giác tháo dỡ, thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xây dựng kế hoạch giải toả;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo xây dựng kế hoạch giải tỏa đối với tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm và tổ chức họp với các đơn vị liên quan để bố trí lực lượng, phân giao nhiệm vụ, thời gian tiến hành và tổ chức thực hiện giải tỏa vi phạm thuộc địa bàn quản lý.
6. Hoàn thiện hồ sơ quản lý và bàn giao lại cho chính quyền cấp xã quản lý:
a) Đơn vị quản lý đường bộ cập nhật đầy đủ biên bản, lập hồ sơ của các tổ chức, cá nhân vi phạm phạm vi giải toả; lập bình đồ duỗi thẳng hành lang bảo vệ của tuyến đường;
b) Đơn vị quản lý đường bộ tiến hành bàn giao 01 bộ hồ sơ của các tổ chức, cá nhân vi phạm phạm vi giải toả và phạm vi đã giải tỏa xong, bình đồ duỗi thẳng hành lang bảo vệ của tuyến đường cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ và tuân theo quy định sau đây:
1. Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa mép chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn cao độ chân nền đường. Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy sản hoặc tích nước phía trên ta luy nền đường đào.
2. Trường hợp trồng cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 mét (so với mặt đường) ở đoạn nền đường đắp trong khu vực đường cong, nơi giao nhau của đường bộ, che khuất tầm nhìn; đối với đường đào thì phải trồng cách mép ngoài dải đất của đường bộ ít nhất là 06 mét.
3. Các mương phải cách mép ngoài đất của đường bộ một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức nước thiết kế an toàn trong mương không được cao hơn cao độ chân nền đường.
4. Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải (đối với đường quốc lộ, đường có quy chế quản lý khai thác riêng) và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị) về vị trí và thiết kế đoạn đường dẫn vào cửa hàng bán lẻ xăng dầu qua phần đất hành lang an toàn đường bộ, bao gồm thiết kế điểm đấu nối với đường hiện có, bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của đoạn đường đang khai thác.
5. Việc quảng cáo trong hành lang an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được. Các biển quảng cáo lắp đặt tạm thời trong hành lang an toàn đường bộ không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông và phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận. Biển quảng cáo lắp đặt ngoài hành lang an toàn đường bộ không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
6. Việc sử dụng hành lang an toàn đường bộ liên quan đến công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải có ý kiến thống nhất của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng.
7. Các công trình xây dựng trên đất hành lang an toàn đường bộ chỉ được thi công khi đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp Giấy phép thi công và đã tổ chức bảo đảm giao thông theo quy định.
8. Chủ đầu tư công trình sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục về thỏa thuận, chấp thuận thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công - tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, sau đây gọi chung là thiết kế), thẩm định thiết kế (nếu cần thiết) và cấp Giấy phép thi công theo quy định;
b) Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
c) Không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan.
Điều 13. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Công trình thiết yếu bao gồm:
a) Công trình phục vụ yêu cầu đảm bảo an ninh, quốc phòng;
b) Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm các công trình viễn thông, điện lực, công trình chiếu sáng đường bộ, cấp nước, thoát nước, xăng, dầu, khí, năng lượng, hóa chất.
2. Trường hợp không thể xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công trình thiết yếu có thể được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Công trình thiết yếu phải được thiết kế, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các thủ tục khác theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Công trình thiết yếu không được ảnh hưởng đến công tác bảo trì, kết cấu và công năng của công trình đường bộ, đảm bảo an toàn cho giao thông đường bộ và các công trình khác ở xung quanh;
c) Công trình thiết yếu phải phù hợp với quy hoạch kiến trúc xây dựng, mỹ quan đô thị và bảo vệ môi trường.
3. Đối với công trình thiết yếu gắn vào cầu:
a) Không chấp thuận công trình đường ống cung cấp năng lượng (xăng dầu, ga, khí đốt), đường ống hóa chất, vật liệu không bảo đảm quy định về phòng, chống cháy nổ, ăn mòn; công trình điện lực có điện áp danh định là cao áp theo quy định của pháp luật về điện lực.
b) Công trình điện lực chỉ được phép lắp đặt vào cầu khi đáp ứng các yêu cầu sau: thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn điện theo quy định của pháp luật về điện lực, có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn vận hành, khai thác, sửa chữa, cải tạo và bảo trì công trình đường bộ. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình điện lực có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ khi cải tạo, sửa chữa, bảo trì công trình điện lực và công trình đường bộ; xử lý, khắc phục sự cố (nếu có).
c) Đối với cầu mới được xây dựng có thiết kế hộp kỹ thuật, bộ gá đỡ để lắp đặt các công trình thiết yếu: việc chấp thuận lắp đặt công trình thiết yếu gắn vào cầu phải phù hợp với thiết kế của công trình cầu, tải trọng, kích thước và các yếu tố khác;
d) Chủ đầu tư xây dựng công trình thiết yếu phải thuê tư vấn có đủ năng lực tiến hành thẩm tra, thẩm định việc lắp đặt công trình thiết yếu đối với an toàn giao thông, an toàn công trình cầu trước khi thực hiện thủ tục xin chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu gắn vào cầu.
4. Đối với công trình thiết yếu đi ngầm qua đường bộ:
a) Đối với công trình đi ngầm qua đường bộ, phải thi công bằng phương pháp khoan ngầm, trường hợp không thể khoan ngầm mới sử dụng biện pháp đào cắt mặt đường;
b) Không cho phép các công trình thiết yếu đặt trong cống thoát nước ngang;
c) Trường hợp xây dựng công trình thiết yếu ngang qua đường bộ bằng phương pháp khoan ngầm phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau: có đường ống hoặc hộp bao bên ngoài bằng vật liệu bền vững đảm bảo ổn định của công trình thiết yếu và phù hợp với tải trọng của đường bộ; khoảng cách từ điểm thấp nhất của mặt đường đến điểm cao nhất của công trình thiết yếu tối thiểu 01 mét nhưng không nhỏ hơn chiều dày kết cấu áo đường (trừ các trường hợp đặc biệt được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận);
d) Trường hợp phải đào cắt đường để xây dựng công trình thiết yếu ngang qua đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau: phải xây dựng hầm, hào, hộp kỹ thuật, đường ống bao bảo vệ bên ngoài đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế của tuyến đường; điểm trên cùng vỏ của kết cấu hầm, hào, hộp kỹ thuật, đường ống bao bảo vệ bên ngoài phải thấp hơn đáy móng công trình đường bộ tối thiểu 0,3 mét nhưng không được cách mặt đường nhỏ hơn 1,0 mét; hầm, hào, hộp kỹ thuật phải có đủ không gian để đặt công trình thiết yếu và thực hiện công tác bảo trì công trình thiết yếu khi cần thiết, phải có quy trình vận hành khai thác, bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
5. Xử lý sự cố đối với các công trình thiết yếu: khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về sự cố công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu phải có trách nhiệm khắc phục ngay sự cố và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp không khắc phục kịp thời gây ảnh hưởng đến giao thông đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ tổ chức khắc phục để đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu phải chịu toàn bộ trách nhiệm và kinh phí khắc phục sự cố.
6. Trường hợp công trình thiết yếu xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.
7. Công trình thiết yếu được chấp thuận xây dựng và cấp phép thi công, phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền mà không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển; chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc xây dựng, di chuyển công trình thiết yếu.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của đường bộ địa phương đối với các trường hợp:
a) Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của đường bộ địa phương có tổng chiều dài lớn hơn 01 km (1.000 mét), trừ công trình điện lực có cấp điện áp từ 35kV trở xuống;
b) Công trình điện lực có cấp điện áp lớn hơn 35kV (trừ đường dây tải điện giao cắt phía trên đường bộ địa phương có cột nằm ngoài phạm vi hành lang an toàn của đường bộ địa phương); đường ống cấp, thoát nước có đường kính lớn hơn 200 mm; công trình thủy lợi, thủy điện, băng tải; đường ống năng lượng, hóa chất; công trình xây dựng cầu, cống cắt ngang qua đường bộ địa phương;
c) Xây dựng công trình thiết yếu liên quan đến phạm vi quản lý của từ hai cơ quan quản lý đường bộ địa phương trở lên;
d) Xây dựng công trình thiết yếu lắp đặt vào cầu có tổng chiều dài phần kết cấu nhịp lớn hơn 100 m; xây dựng công trình thiết yếu trong hầm đường bộ.
đ) Đối với các công trình thiết yếu thuộc thẩm quyền chấp thuận xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi chủ đầu tư công trình thiết được Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận, chủ đầu tư công trình thiết yếu trình Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
2. Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của các tuyến đường bộ địa phương được giao quản lý như sau:
a) Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của đường bộ địa phương được giao quản lý, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công công trình thiết yếu đối với các trường hợp: sửa chữa công trình thiết yếu; công trình điện lực có cấp điện áp từ 35kV trở xuống xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của đường bộ địa phương; công trình đường dây tải điện, thông tin, viễn thông giao cắt phía trên đường bộ có cột nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng bảo đảm quy định về phạm vi bảo vệ trên không, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP, Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT, Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT và Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu, gia hạn văn bản chấp thuận; trình tự, cách thức thực hiện; thời hạn giải quyết: áp dụng theo quy định tại khoản 4,5,6 Điều 13 của Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT.
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thi công:
a) Sở Giao thông vận cấp giấy phép thi công đối với đường tỉnh được giao quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng cấp giấy phép thi công với đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng trên địa bàn được giao quản lý.
2. Cơ quan cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, tham gia nghiệm thu và tham gia xác nhận hết bảo hành đối với công tác hoàn trả kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do thi công xây dựng, sửa chữa công trình thiết yếu.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công công trình thiết yếu, trình tự, cách thức thực hiện; thời hạn giải quyết: áp dụng theo quy định tại khoản 2,3,4 Điều 14 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT.
Điều 16. Giải quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT và khoản 2 Điều 29 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT.
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là cấp quyết định đầu tư), chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận quy mô, giải pháp thiết kế đến Sở Giao thông vận tải để kiểm tra, xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình đường bộ trên đường bộ địa phương đang khai thác phải đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ (Sở Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng) cấp giấy phép thi công.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công, trình tự, cách thức thực hiện; thời hạn giải quyết: thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
4. Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo đường bộ đang khai thác do Ủy ban nhân dân tỉnh là cấp quyết định đầu tư, không phải đề nghị cấp giấy phép thi công; nhưng trước khi thi công, Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (Sở Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng) hồ sơ có liên quan gồm: quyết định duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp Giấy phép thi công nhưng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG HUYỆN VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ ĐANG KHAI THÁC
Điều 18. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị đang khai thác
1. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh bao gồm:
a) Đường huyện, đường đô thị, đường xã;
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu, đường nối trực tiếp từ các công trình đơn lẻ;
c) Đường chuyên dùng: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp;
d) Đường gom, đường nối từ đường gom.
2. Đường nhánh đấu nối vào đường huyện, đường đô thị bao gồm:
a) Đường huyện, đường đô thị, đường xã;
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu, đường nối trực tiếp từ các công trình đơn lẻ;
c) Đường chuyên dùng: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp;
d) Đường gom, đường nối từ đường gom.
3. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị phải thông qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch các điểm đấu nối trong quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương thuộc quy hoạch tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng rà soát nhu cầu các điểm đấu nối, lập danh mục các điểm đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị gửi đến Sở Giao thông vận tải tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị phải bảo đảm an toàn giao thông, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô.
7. Đấu nối đường nhánh vào dự án đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh:
a) Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có dự án đi qua, chủ đầu tư đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị xác định các nút giao giữa các tuyến đường bộ hiện có với dự án đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị được xây dựng, xác định vị trí ra, vào các trạm dịch vụ theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô, gửi phương án thiết kế tuyến đến Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng, các sở, ban, ngành có liên quan xin ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng lập danh mục các điểm đấu nối (kể cả cửa hàng xăng dầu) theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường gửi đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Quy định này để được thỏa thuận trước khi phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật tuyến đường.
8. Các đường từ nhà ở đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện phải đảm bảo an toàn giao thông, phải đảm bảo tầm nhìn cho người và phương tiện tham gia giao thông trên đường tỉnh, đường huyện; tầm nhìn theo quy định tại mục "11.3.4 Tầm nhìn trong nút" của tiêu chuẩn thiết kế đường TCVN4054:2005, tương ứng với cấp kỹ thuật của đường tỉnh hoặc đường huyện mà đường vào nhà dân đấu nối vào; không được phép tháo dỡ các hạng mục công trình giao thông để làm đường vào nhà ở.
9. Khi quy hoạch, xây dựng mới các khu công nghiệp, khu thương mại dịch vụ, khu đô thị, khu dân cư, khu tái định cư, trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn, chỉ được phép đấu nối vào đường tỉnh và đường huyện thông qua đường nhánh, đường gom.
Điều 19. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện.
1. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Quy định này nằm trong khu vực nội thành, nội thị được xác định theo quy hoạch giao thông đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Quy định này nằm ngoài khu vực nội thành, nội thị:
a) Đối với các tuyến đường tỉnh, đường huyện không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề, cùng phía dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc theo đường tỉnh, đường huyện, cụ thể: đối với đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 5.000 mét, đối với đường cấp III không nhỏ hơn 1.500 mét, đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét;
b) Đối với các tuyến đường tỉnh, đường huyện có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc theo đường tỉnh, đường huyện, cụ thể như sau: đối với đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 2.000 mét, đối với đường cấp III trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét.
3. Trường hợp khu vực có địa hình mà hành lang đường bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối và các chướng ngại vật khác khó khăn trong việc di dời; các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình quan trọng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối liền kề vào đường tỉnh, đường huyện không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này thì khoảng cách giữa hai điểm đấu nối phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận và đáp ứng các điều kiện kỹ thuật sau:
a) Đảm bảo các yếu tố hình học tại vị trí đấu nối, tuân thủ theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành;
b) Đảm bảo điều kiện về an toàn giao thông, tổ chức giao thông phù hợp với điều kiện thực tế tại vị trí đấu nối.
Điều 20. Quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị
Sở Giao thông vận tải tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch các điểm đấu nối, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch. Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối phải được tích hợp trong quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương thuộc quy hoạch tỉnh.
1. Quy hoạch các điểm đấu nối bao gồm việc xác định vị trí và hình thức giao cắt giữa đường tỉnh, đường huyện với các đường nhánh để xây dựng các nút giao thông và phương án tổ chức giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng có trách nhiệm tổ chức xây dựng quy hoạch các điểm đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị trên địa bàn được giao quản lý, gửi về Sở Giao thông vận tải tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch các điểm đấu nối, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch. Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối phải được tích hợp trong quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương thuộc quy hoạch tỉnh. Việc lập quy hoạch các điểm đấu nối có thể thực hiện cho tất cả các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị hoặc lập riêng cho từng tuyến đường. Trường hợp cần thiết Sở Giao thông vận tải có ý kiến bằng văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng bổ sung, điều chỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng gửi văn bản đề nghị thỏa thuận kèm theo 02 bộ hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối (cả dữ liệu điện tử của hồ sơ quy hoạch) về Sở Giao thông vận tải;
b) Sở Giao thông vận tải nghiên cứu hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng để cập nhật vào quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương thuộc quy hoạch tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hoặc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch các điểm đấu nối.
1. Trước khi nâng cấp, cải tạo hoặc xây dựng mới nút giao, chủ công trình, dự án phải được Ủy ban nhân dân tỉnh giao sử dụng điểm đấu nối thuộc quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt; căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thiết kế kỹ thuật nút giao đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của nút giao đấu nối liên quan đến các tuyến đường được giao quản lý trên địa bàn tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng lưu giữ hồ sơ thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối với các tuyến đường được giao quản lý sau khi đã được Cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng chấp thuận.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối; trình tự, cách thức thực hiện; thời hạn giải quyết: áp dụng theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 26 Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT.
4. Các dự án đường bộ xây dựng mới có thiết kế đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối.
5. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ký ban hành, nếu quá 12 tháng phải thực hiện việc gia hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
Điều 22. Cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công nút giao đấu nối:
a) Sở Giao thông vận tải cấp phép thi công đối với đường tỉnh được giao quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng cấp phép thi công đối với với các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị được giao quản lý.
2. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
3. Hồ sơ đề nghị Cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị; trình tự, cách thức thực hiện; thời hạn giải quyết: thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 27 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
5. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Điều này.
Điều 23. Đấu nối tạm thời vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn, hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng ban đầu của hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm bằng tiến độ thi công của dự án nhưng không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn một lần nhưng tổng thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả hành lang an toàn đường bộ như ban đầu. Trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất có trong quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
3. Cơ quan có thẩm quyền cho phép mở điểm đấu nối tạm thời:
a) Sở Giao thông vận tải cho phép mở điểm đấu nối tạm thời đối với đường tỉnh được giao quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng cho phép mở điểm đấu nối tạm thời đối với các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị được giao quản lý.
4. Hồ sơ đề nghị đấu nối tạm có thời hạn vào đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị đang khai thác; trình tự thực hiện; thời hạn giải quyết: thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều 28 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
5. Việc chấp thuận thiết kế, cấp phép thi công điểm đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Quy định này.
6. Nút giao đấu nối tạm thời phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
7. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao đấu nối, không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ, quản lý theo quy định.
8. Chủ sử dụng nút giao tạm thời chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải đảm bảo an toàn giao thông, chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa nút giao tạm thời phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Điều này.
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 24. Các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo:
a) Bắt buộc phải thẩm định an toàn giao thông các giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với dự án thiết kế 3 bước) hoặc giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công (đối với các dự án thiết kế 2 bước và 1 bước) và giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác.
b) Ngoài các giai đoạn thẩm định bắt buộc nêu trên, người có thẩm quyền quyết định đầu tư có thể quyết định tiến hành thẩm định an toàn giao thông tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình lập dự án, thiết kế, thi công nếu xét thấy cần thiết theo đề nghị của chủ đầu tư dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường bộ.
2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác phải thực hiện thẩm định an toàn giao thông khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Công trình đường bộ đã được nâng cấp, cải tạo nếu xảy ra số vụ tai nạn giao thông tăng đột biến so với trước khi nâng cấp, cải tạo;
b) Lưu lượng xe thực tế tăng trên 30% so với lưu lượng xe thiết kế của kỳ tính toán;
c) Tình trạng đô thị hóa tăng trên 20% so với thời điểm đưa công trình vào khai thác.
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông, quyết định phê duyệt danh mục tuyến đoạn tuyến phải thẩm định an toàn giao thông nếu đáp ứng một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản này do đơn vị quản lý tuyến đường đề nghị.
Điều 25. Thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và tổ chức thẩm định an toàn giao thông đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, dự án đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện, đường chuyên dùng theo hình thức PPP. Chủ đầu tư, nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông. Sở Xây dựng thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, Sở Giao thông vận tải thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường tỉnh, đường huyện, đường chuyên dùng theo hình thức PPP trên cơ sở Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
b) Các dự án không sử dụng vốn nhà nước hoặc các dự án đường chuyên dùng không thuộc quy định của điểm a khoản 1 Điều này phải tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông. Chủ đầu tư, nhà đầu tư quyết định và tổ chức thẩm tra an toàn giao thông theo quy định; Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông phải được Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng thực hiện thẩm định an toàn giao thông, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận báo cáo thẩm tra an toàn giao thông
2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện, đường chuyên dùng (bao gồm cả đường được đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn).
b) Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý đường bộ, nhà đầu tư, cá nhân có đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.
c) Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải thực hiện thẩm định an toàn giao thông trên cơ sở Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
Điều 26. Các căn cứ làm cơ sở thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quyết định thẩm định an toàn giao thông và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông và các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông;
b) Hồ sơ dự án: báo cáo đầu tư xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước, 2 bước) và các hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án;
c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng cho dự án;
d) Đề cương thẩm tra an toàn giao thông được chủ đầu tư phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 45/2011/TT-BGTVT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới, công trình nâng cấp, cải tạo;
đ) Đối với trường hợp thẩm định an toàn giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác phải có ý kiến bằng văn bản về tổ chức giao thông và sự ảnh hưởng của dự án đến an toàn giao thông của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng, nhà đầu tư dự án đường chuyên dùng theo hình thức PPP).
2. Đối với đường đang khai thác
a) Quyết định phê duyệt tuyến hoặc đoạn tuyến phải thẩm định an toàn giao thông của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hồ sơ hoàn công, hồ sơ quản lý đường của cơ quan trực tiếp quản lý tuyến hoặc đoạn tuyến, hồ sơ các vụ tai nạn giao thông;
c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn có liên quan đã sử dụng cho dự án;
d) Đề cương thẩm tra an toàn giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT/BGTVT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác.
1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao thông thực hiện các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu cần thiết; cập nhật thông tin về tình hình tai nạn đã xảy ra nếu thực hiện thẩm tra an toàn giao thông dự án nâng cấp, cải tạo;
b) Nghiên cứu tài liệu đã thu thập được để phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông, sơ bộ giải pháp xử lý cho từng vấn đề; dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn, các vấn đề cần chú trọng xem xét khi đi kiểm tra hiện trường;
c) Kiểm tra hiện trường để xác định, đối chiếu, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng thời tiết, điều kiện dân cư, tập quán). Khi thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi đưa đường vào khai thác, phải kiểm tra hiện trường cả ban ngày và ban đêm;
d) Tham vấn ý kiến của người dân khu vực đoạn tuyến (nếu có) về vấn đề tai nạn, nhu cầu tham gia giao thông, và các vấn đề khác có liên quan;
đ) Lập Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông nêu rõ các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục theo nội dung quy định tại Điều 34 Quy định này và trình chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư xem xét Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của đơn vị thẩm tra an toàn giao thông, lập tờ trình trình Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Xây dựng thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
3. Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
4. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông để phê duyệt bổ sung vào dự án.
Điều 28. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác
1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao thông thực hiện các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu cần thiết; thu thập các thông tin về tình hình tai nạn giao thông, tình hình mất an toàn giao thông đã xảy ra trên tuyến, đoạn tuyến thẩm tra;
b) Nghiên cứu tài liệu đã thu thập được để phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông, sơ bộ giải pháp xử lý cho từng vấn đề; dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn, các vấn đề cần chú trọng xem xét khi đi kiểm tra hiện trường; dự kiến các bất cập về an toàn giao thông tại các khu vực nút giao;
c) Kiểm tra hiện trường để xác định, đối chiếu, phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng thời tiết, điều kiện dân cư, tập quán). Kiểm tra hiện trường phải thực hiện cả ban ngày lẫn ban đêm và khi thời tiết bất lợi (mưa, sương mù); việc kiểm tra phải có sự tham gia của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ tiếp nhận quản lý tuyến đường;
d) Làm việc với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, Ban An toàn giao thông địa phương và cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến để trao đổi về các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông; đề xuất kiến nghị nâng cao an toàn đối với tuyến, đoạn tuyến đang thẩm tra;
đ) Lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông nêu rõ các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục theo nội dung quy định tại Điều 33 Quy định này và trình cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, nhà đầu tư.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, nhà đầu tư xem xét Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, lập tờ trình trình Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Xây dựng thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
3. Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
4. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông và thực hiện theo quy định hiện hành.
Thực hiện theo quy định tại Điều 58 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
Thực hiện theo quy định tại Điều 59 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
1. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị gồm: chủ đầu tư, cảnh sát giao thông, tư vấn giám sát, đơn vị thi công và đơn vị trực tiếp quản lý khai thác đường bộ (Sở Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng hoặc nhà đầu tư đường chuyên dùng theo hình thức PPP) xem xét, kiểm tra các nội dung đã nêu trong Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của các giai đoạn trước đó để đối chiếu với kết quả đã thi công tại hiện trường (đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế được duyệt với thực địa và tình trạng thực tế trên đường) đặc biệt là các vấn đề về tổ chức giao thông, điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ; các làn đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật, tình trạng hư hỏng mặt đường, tình hình lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
2. Đề xuất giải pháp bổ sung hoặc điều chỉnh nhằm bảo đảm an toàn giao thông tối đa trước khi đưa công trình vào khai thác.
Điều 32. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác đường
Tổ chức được giao thẩm tra an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ (Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng, nhà đầu tư đường chuyên dùng theo hình thức PPP) xem xét, kiểm tra các nội dung trong đề cương thẩm tra an toàn giao thông được duyệt có sự đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế (hồ sơ hoàn công) với thực địa và lưu lượng xe, tình trạng giao thông thực tế trên đường, sự lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ hai bên đường (kể cả hành lang an toàn của công trình cầu, cống) để phát hiện kịp thời những yếu tố, nguy cơ dẫn đến mất an toàn giao thông, chú ý đến tổ chức và điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ, các làn phụ, đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật che khuất tầm nhìn, các biển quảng cáo và tình trạng đấu nối vào đường ưu tiên, sự xuất hiện bất hợp lý về yếu tố kỹ thuật mới nảy sinh trong quá trình khai thác, các hư hỏng mặt đường và những vị trí hành lang đường bộ bị vi phạm.
Điều 33. Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông
Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Thông tin chung
a) Tên của dự án và giai đoạn công tác thẩm định được thực hiện;
b) Tên của chủ nhiệm thẩm tra và thẩm tra viên;
c) Danh mục tài liệu đã thu thập.
2. Nội dung chính
a) Mô tả ngắn gọn các đề xuất;
b) Các chi tiết khi đi thị sát và đánh giá hiện trường;
c) Mô tả chi tiết các vấn đề tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục.
Danh mục các nội dung được xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
Điều 35. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức, chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường được giao quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án cắm mốc lộ giới xác định hành lang an toàn giao thông đường bộ các tuyến đường được giao quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
5. Báo cáo kết quả và những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp tục có biện pháp giải quyết.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bảo vệ các công trình đường bộ trên địa bàn được giao quản lý.
b) Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ, đặc biệt là việc giao đất, cấp Giấy phép xây dựng dọc theo đường bộ.
d) Giải toả các công trình vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa bàn Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng được giao quản lý.
7. Trực tiếp quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh và một số tuyến đường huyện trọng yếu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
8. Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường được phân cấp quản lý.
9. Huy động lực lượng, vật tư, máy móc thiết bị để đảm bảo giao thông, thông xe trong thời gian nhanh nhất khi xảy ra các sự cố, sạt lở nền, mặt đường, hư hỏng các công trình trên tuyến do thiên tai, địch họa gây ra. Xây dựng kế hoạch, tổ chức, kiểm tra thực hiện công tác phòng chống lụt bão và khắc phục hư hỏng công trình đường bộ do thiên tai, địch họa gây ra trên các tuyến đường được giao quản lý; tổ chức ứng cứu các công trình trọng điểm, công trình giao thông trên địa bàn khi có lệnh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chỉ đạo của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự của tỉnh và đề nghị của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các huyện, thành phố.
10. Cập nhật số liệu của công trình thiết yếu được xây dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ quản lý công trình thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản lý. Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, cập nhật thông tin bổ sung vào hồ sơ quản lý công trình của tuyến đường bộ được giao quản lý; gửi văn bản thỏa thuận, giấy phép thi công về Thanh tra Sở Giao thông vận tải để theo dõi, giám sát và xử lý khi có vi phạm xảy ra theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng
1. Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý trên địa bàn.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân trên địa bàn quản lý các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, các phòng nghiệp vụ có liên quan và các lực lượng chức năng thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ. Giải tỏa các công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và hoạt động giao thông vận tải.
5. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án cắm mốc lộ giới xác định hành lang an toàn giao thông đường bộ đối với các tuyến đường được giao quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
6. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm. Tổ chức thực hiện cưỡng chế để giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
7. Huy động lực lượng, vật tư, máy móc thiết bị để đảm bảo giao thông, thông xe trong thời gian nhanh nhất khi xảy ra các sự cố, sạt lở nền, mặt đường, hư hỏng các công trình trên tuyến do thiên tai, địch họa gây ra đối với các tuyến đường được giao quản lý. Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị quản lý đường bộ (Cục quản lý đường bộ I, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lân cận địa bàn…) thực hiện đảm bảo giao thông các tuyến quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn và đường huyện, đường xã của huyện, thành phố lân cận địa bàn, khi công việc khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa gây ra có khối lượng lớn, thời gian khắc phục kéo dài.
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
9. Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường bộ được giao quản lý.
Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý, bảo trì đường bộ được giao trên địa bàn xã quản lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của dự án.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ. Tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới, hành lang an toàn đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời sửa chữa, hót dọn và khắc phục các hư hỏng để đảm bảo giao thông khi xảy ra thiên tai, địch hoạ.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
7. Huy động lực lượng tham gia công tác cưỡng chế, giải toả vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng.
Điều 38. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an các huyện, thành phố thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
- Thông báo kịp thời và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông xử lý bồi thường thiệt hại đối với người điều khiển phương tiện làm hư hỏng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã , Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Lập kế hoạch, phương án phối hợp bảo vệ các công trình đường bộ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ; hỗ trợ lực lượng bảo vệ người và máy móc thiết bị thực việc xử lý các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
- Chỉ đạo công an cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án, kế hoạch bảo đảm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông; xây dựng phương án cưỡng chế, giải toả vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện và hướng dẫn các cơ quan thẩm định khi phê duyệt các dự án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế kỹ thuật và cấp giấy chứng nhận đầu tư phải tuân thủ đúng các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Đối với các dự án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng dọc theo các tuyến đường bộ (theo quy hoạch hoặc đang khai thác), trước khi trình cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư hoặc phê duyệt phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng về đấu nối giao thông, hành lang an toàn giao thông đường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi đầu tư trong công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Hướng dẫn các đơn vị, các huyện, thành phố thực hiện chi cho các nhiệm vụ thường xuyên liên quan đến công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và nguồn hỗ trợ công tác an toàn giao thông của đơn vị.
4. Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền, tuân thủ các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong đô thị.
5. Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý việc thực hiện xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu, công trình điện và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo đường bộ tuân thủ theo các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và chính quyền địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung hoặc xoá bỏ cửa hàng xăng dầu, công trình điện và các cơ sở dịch vụ thương mại khác theo thẩm quyền.
6. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thuỷ lợi liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích nông nghiệp, đảm bảo an toàn công trình đường bộ.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuân thủ các quy định của pháp luật về hành lang an toàn giao thông đường bộ, quy hoạch hệ thống giao thông đường bộ. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng xây dựng và thực hiện quy trình cưỡng chế các trường hợp vi phạm lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho hành lang an toàn giao thông đường bộ.
8. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng công trình viễn thông tuân thủ Quy định này.
9. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp, hướng dẫn các đơn vị quản lý đường bộ và các nhà thầu quản lý, bảo trì đường bộ thực hiện các quy định của pháp luật về khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu trong công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ với các tuyến đường nằm trong khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng; Đài Truyền hình, truyền thanh các huyện, thành phố dành thời lượng đăng tải và thường xuyên phổ biến, tuyên truyền nội dung Quy định này và Luật Giao thông đường bộ.
Điều 39. Trách nhiệm của Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
1. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm và sử dụng trái phép công trình giao thông và hành lang an toàn giao thông đường bộ; chịu trách nhiệm chính trong quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Khi phát hiện vi phạm phải thực hiện đúng quy trình xử lý vi phạm theo quy định và phải yêu cầu đình chỉ ngay hành vi vi phạm, thông báo bằng văn bản, điện thoại và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để lập biên bản vi phạm hành chính; yêu cầu chấm dứt các hành vi vi phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra và xử lý theo thẩm quyền; đồng thời phải báo ngay về cơ quan quản lý đường bộ (Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng) để có biện pháp nhằm bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ công trình đường bộ. Thường xuyên kiểm tra phát hiện các công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng có ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ, yêu cầu chủ công trình, chủ sử dụng phải khắc phục kịp thời. Trường hợp chủ công trình, chủ sử dụng không tự giác thực hiện, Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ phải báo cáo và phối hợp đơn vị quản lý đường bộ phải lập hồ sơ kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện việc cắm mốc lộ giới xác định hành lang an toàn giao thông đường bộ, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
3. Phối hợp với Thanh tra giao thông và các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.
4. Bàn giao mặt bằng thi công cho các tổ chức, cá nhân được cấp phép thi công trên đường bộ đang khai thác. Trực tiếp giám sát việc thực hiện phạm vi thi công, các quy định đảm bảo an toàn giao thông tại Quy định này và trong giấy phép thi công. Phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản và báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý đường bộ việc các tổ chức cá nhân vi phạm các quy định trong khi thi công hoặc quá trình thi công gây ảnh hưởng đến kết cấu và an toàn của công trình đường bộ.
5. Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo cơ quan quản lý đường bộ về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ trước ngày cuối của tháng.
6. Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý:
a) Hồ sơ quản lý hành lang an toàn bao gồm: tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao thông; vi phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm.
b) Hồ sơ đấu nối đường nhánh phải lập riêng để theo dõi và cập nhật bổ sung các vi phạm liên quan đến đấu nối đường nhánh để làm việc với các cấp có thẩm quyền và chính quyền địa phương nhằm đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
c) Lập hồ sơ quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong hành lang an toàn đường bộ, giấy phép thi công và các văn bản liên quan khác.
Điều 40. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, bảo vệ công trình đường bộ theo quy định của pháp luật hiện hành; phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ, hạt quản lý đường bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất về các hành vi vi phạm về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Tất cả các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chấp hành yêu cầu của đơn vị quản lý đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3. Các hội, đoàn thể trên địa bàn tỉnh tuyên truyền và phối hợp các cơ quan hữu quan tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tới các hội viên và mọi công dân trên địa bàn tỉnh.
1. Các văn bản được viện dẫn tại Quy định này nếu có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 29/2016/QĐ-UBND Quy định Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 06/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 32/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 20/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ và Tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Quyết định 07/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Quyết định 1180/QĐ-UBND năm 2022 quy định về phân cấp quản lý và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 710/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án khai thác thử nghiệm tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 14/2022/QĐ-UBND quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 9Kế hoạch 259/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Xây dựng và quản lý khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 3Thông tư 45/2011/TT-BGTVT quy định về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công trình nâng cấp, cải tạo do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 5Thông tư liên tịch 71/2014/TTLT/BGTVT-BTC về chi phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác do Bộ trưởng Bộ Bộ Giao thông Vận tải - Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 11Thông tư 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 12Thông tư 37/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 13Nghị định 125/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 14Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 15Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 16Nghị định 33/2019/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 17Thông tư 13/2020/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 18Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 19Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 20Quyết định 06/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 21Quyết định 32/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
- 22Quyết định 20/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ và Tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 23Quyết định 07/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 24Quyết định 1180/QĐ-UBND năm 2022 quy định về phân cấp quản lý và xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 25Quyết định 710/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án khai thác thử nghiệm tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải Bến cảng Bến Đình, huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- 26Quyết định 14/2022/QĐ-UBND quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 27Kế hoạch 259/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Xây dựng và quản lý khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 34/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 34/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực