Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2014/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 20 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC; Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 94/2014/NQ-HĐND15 ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 thay thế Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Hải Dương)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này cụ thể hóa việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Các quy định khác về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ); Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 29/2014/NĐ-CP của Chính phủ), Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 245/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính); Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Thông tư số 09/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính), Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 159/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) và các quy định của pháp luật hiện hành.
a) Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 3. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 94/2014/NQ-HĐND15 ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Quyết định mua sắm tài sản nhà nước
a) Tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Tầu, thuyền, xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng;
Riêng đối với xe ô tô các loại của cơ quan, tổ chức, đơn vị trước khi quyết định mua sắm phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Tài sản khác có giá trị lớn (từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản; từ 1 tỷ đồng trở lên tính cho 01 lô tài sản);
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định mua sắm tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mua sắm tài sản (không phải là trụ sở làm việc; tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, tầu, thuyền, xe ô tô các loại) từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị. Việc quyết định mua sắm phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Trường hợp thực hiện mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính. Trình tự, thủ tục mua sắm tập trung thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 5. Quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép cơ quan nhà nước được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động có mức tiền thuê từ 100 triệu đồng/năm trở lên theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định cho phép cơ quan nhà nước được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động có mức tiền thuê từ 50 triệu đồng/năm đến dưới 100 triệu đồng/năm;
c) Thủ trưởng cơ quan nhà nước có nhu cầu thuê trụ sở làm việc quyết định thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong phạm vi dự toán kinh phí được giao có mức tiền thuê dưới 50 triệu đồng/năm.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác không phải là trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép cơ quan nhà nước được thuê tài sản để phục vụ hoạt động có mức tiền thuê từ 100 triệu đồng/năm trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định cho phép cơ quan nhà nước được thuê tài sản để phục vụ hoạt động có mức tiền thuê từ 50 triệu đồng/năm đến dưới 100 triệu đồng/năm tính cho 01 đơn vị tài sản;
c) Thủ trưởng cơ quan nhà nước có nhu cầu thuê tài sản quyết định thuê tài sản để phục vụ hoạt động trong phạm vi dự toán kinh phí được giao có mức tiền thuê dưới 50 triệu đồng/năm tính cho 01 đơn vị tài sản.
Điều 6. Quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Thẩm quyền quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước:
Thủ trưởng cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
Điều 7. Quyết định thu hồi tài sản nhà nước
2. Thẩm quyền thu hồi đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (kể cả đơn vị cấp xã), có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản.
Điều 8. Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), tầu, thuyền, xe ôtô các loại giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Thẩm quyền điều chuyển đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý và quyết định điều chuyển tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và các sở, ban, ngành, đoàn thể này sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và các sở, ban, ngành, đoàn thể khác;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản giữa các đơn vị thuộc quyền quản lý;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định điều chuyển tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản giữa các đơn vị trực thuộc cấp xã quản lý.
Điều 9. Quyết định thanh lý tài sản nhà nước
2. Đối với các tài sản là nhà, công trình kiến trúc không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản là nhà, công trình kiến trúc không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý đối với: Tài sản thanh lý là nhà; tài sản thanh lý là nhà và công trình kiến trúc; tài sản thanh lý là công trình kiến trúc có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng trở lên;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý quyết định thanh lý tài sản là công trình kiến trúc không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản là công trình kiến trúc có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản là nhà, công trình kiến trúc không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (kể cả đơn vị cấp xã).
3. Đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này) tại các cơ quan hành chính và tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này) tại các đơn vị sự nghiệp công lập được mua sắm bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận theo quy định của pháp luật; nguồn thu từ bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản; từ 1 tỷ đồng trở lên tính cho 01 lô tài sản;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản; từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng tính cho 01 lô tài sản;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý quyết định thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản; dưới 500 triệu đồng tính cho 01 lô tài sản;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thành phố, thị xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản; dưới 1 tỷ đồng tính cho 01 lô tài sản;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản; dưới 1 tỷ đồng tính cho 01 lô tài sản.
4. Đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này) tại các đơn vị sự nghiệp công lập được mua sắm bằng nguồn kinh phí từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi; các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật: Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý tài sản do mình được mua sắm.
Điều 10. Quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc đối tượng phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước.
Điều 11. Quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản là nhà, vật kiến trúc gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); tầu, thuyền, xe ôtô các loại tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này) tại các cơ quan nhà nước và tại các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển nhượng tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản; từ 1 tỷ đồng trở lên tính cho 01 lô tài sản;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, chuyển nhượng tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản; từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng tính cho 01 lô tài sản;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định bán, chuyển nhượng tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản; dưới 500 triệu đồng tính cho 01 lô tài sản.
3. Đối với các tài sản là máy móc, thiết bị làm việc và các động sản khác (không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này) tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính do thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định bán tài sản nhà nước.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), tầu, thuyền, xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ đối với các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thuê tài sản nhà nước đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), tầu, thuyền, xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định cho thuê tài sản nhà nước đối với các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương để liên doanh, liên kết.
Điều 15. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định tịch thu đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Thẩm quyền quyết định tịch thu đối với vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Đối với các tài sản khác:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại điểm a khoản 3, điểm đ khoản 4 và quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 16. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản sau khi đã xác lập quyền sở hữu Nhà nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án xử lý tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), tầu, thuyền, xe ô tô các loại và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên tính cho 01 đơn vị tài sản (hoặc từ 1 tỷ đồng trở lên tính cho 01 lô tài sản) trên cơ sở thẩm định của Sở Tài chính.
2. Đối với tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định phương án xử lý tài sản khác thuộc khoản 1 Điều 15 Quy định này do cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu, xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và tài sản thuộc điểm a khoản 2 Điều 15 Quy định này có giá trị dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản (hoặc từ dưới 1 tỷ đồng tính cho 01 lô tài sản);
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phương án xử lý tài sản khác thuộc khoản 1 Điều 15 Quy định này do cơ quan cấp huyện ra quyết định tịch thu, xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và tài sản thuộc điểm b khoản 2 Điều 15 Quy định này có giá trị dưới 500 triệu đồng tính cho 01 đơn vị tài sản (hoặc từ dưới 1 tỷ đồng tính cho 01 lô tài sản).
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do tỉnh quản lý.
2. Hướng dẫn các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước theo Quy định này.
3. Tổng hợp báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 18. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo Quy định này và các văn bản quy phạm khác có liên quan.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký tài sản, lập thẻ tài sản, theo dõi hạch toán kế toán và báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện báo cáo, công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tài chính.
5. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 15/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Nghị quyết 16/2015/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5Quyết định 33/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 3Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 4Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 29/2014/NĐ-CP về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 7Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Thông tư 159/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 29/2014/NĐ-CP về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị quyết 94/2014/NQ-HĐND15 quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 10Quyết định 15/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 11Nghị quyết 16/2015/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 12Quyết định 33/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Số hiệu: 34/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra