Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 34/2011/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 27 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH TRƯỜNG MẦM NON BÁN CÔNG SANG CÔNG LẬP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Quyết định số 239/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015”;

Căn cứ Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 “Qui định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 – 2015” của Thủ tướng Chính phủ, về chính sách “Ưu tiên thành lập và xây dựng mới các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng nông thôn, các xã và thôn bản đặc biệt khó khăn, các xã miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa và các xã, phường có mức sống thấp của thành phố, thị xã”;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập. Cụ thể như sau:

1. Mục đích chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, đặc biệt đối với các xã nông thôn khó khăn, góp phần thực hiện thắng lợi Đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 – 2015”.

2. Yêu cầu phân kỳ thực hiện, xác định tiêu chí cụ thể làm căn cứ cho việc xét chuyển đổi. Đảm bảo việc chuyển đổi không tạo sự xáo trộn lớn trong các nhà trường, không làm bội chi ngân sách.

3. Tiêu chí xét chuyển đổi:

Ưu tiên chuyển đổi trước các trường thuộc các xã khó khăn, căn cứ theo các tiêu chí:

- Xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, căn cứ theo Quyết định số 1044/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2010.

- Xã vùng sâu, vùng xa, giao thông đi lại khó khăn, kinh tế kém phát triển.

- Xã có nguồn thu ngân sách thấp.

4. Cơ chế quản lý đối với các trường sau chuyển đổi:

Sau khi chuyển thành trường công lập, cơ chế quản lý các nhà trường thực hiện theo Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể:

a. Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Do Nhà nước quản lý; CSVC, trang thiết bị do Nhà nước đầu tư là chính.

b. Đội ngũ: Giữ nguyên biên chế của cán bộ, giáo viên, nhân viên đã được tuyển dụng vào biên chế nhà nước, hàng năm tuyển dụng bổ sung đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng mới được bổ nhiệm. Việc tuyển dụng vào biên chế đối với giáo viên mầm non sẽ được thực hiện theo lộ trình phù hợp khi toàn tỉnh đã hoàn thành việc chuyển đổi.

c. Kinh phí:

- Giữ nguyên cơ chế kinh phí nhà nước cấp: Hỗ trợ chi thường xuyên; hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị; trợ cấp cho giáo viên, nhân viên 75% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo; hỗ trợ cho giáo viên ngoài biên chế đi học nâng chuẩn 10.000đ/ngày.

- Thu học phí giữ nguyên như hiện nay.

- Được huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

Điều 2. Lộ trình và thời gian thực hiện:

- Tháng 01/2012: Chuyển 83 trường bán công sang công lập, có danh sách kèm theo (đạt 30,07%).

- Tháng 8/2012: Chuyển 50% số trường bán công còn lại sang công lập (97 trường).

- Tháng 8/2013: Chuyển toàn bộ số trường bán công còn lại sang công lập (96 trường).

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Thủ trưởng các đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hiển