Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 34/2009/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 07 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ưu đãi Người có công với cách mạng; Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

Căn cứ Thông tư số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội Về việc hướng dẫn phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động -Thương binh Xã hội quản lý;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao Động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2039/TTr-LĐTBXH ngày 25/11/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc kho Bạc Nhà nước các huyện, thành phố, thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34 /2009/QĐ-UBND ngày 07/12/2009 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này quy định trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã thành phố (gọi chung là KBNN huyện); UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND huyện); Phòng Lao động - Thương binh Xã hội huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Phòng Lao động - Thương binh Xã hội huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND xã), trong công tác quản lý, tổ chức cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến (gọi chung là người có công với cách mạng) thuộc nguồn ngân sách Trung ương ủy quyền trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Việc cấp phát và quản lý kinh phí ưu đãi người có công với cách mạng tuân thủ quy định tại Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và các nội dung tại Quy định này theo nguyên tắc chi trả kịp thời, đúng chế độ, đúng nội dung, đúng đối tượng nhằm thực hiện tốt các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Quá trình thực hiện chế độ ưu đãi người có công, tổ chức: cá nhân trực giao nhiệm vụ chi trả không được thu bất cứ khoản lệ phí nào của người có công với cách mạng. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được giao quản lý kinh phí ưu đãi Người có công với cách mạng sử dụng kinh phí không đúng mục đích.

Chương II

QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH

Điều 4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Thẩm tra dự toán kinh phí ưu đãi Người có công với cách mạng của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, các Trung tâm điều dưỡng, chăm sóc người có công và dự toán chi tại văn phòng Sở; tổng hợp dự toán kinh phí toàn tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.

2. Trên cơ sở dự toán được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao trong năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định phân bổ dự toán cho các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, các Trung tâm điều dưỡng, trung tâm chăm sóc người có công và kinh phí chi tại văn phòng Sở; đồng thời gửi kho bạc Nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.

3. Thẩm kế hồ sơ tăng mới, hồ sơ giảm và các khoản chi ưu đãi khác cho người có công, thông báo kết quả thẩm tra cho các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, các Trung tâm điều dưỡng, chăm sóc Người có công biết để tổ chức thực hiện.

4. Xét duyệt báo cáo quyết toán và tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hàng năm.

5. Chủ trì, phối hợp với KBNN tỉnh định kỳ kiểm tra, hướng dẫn các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các Trung tâm điều dưỡng, chăm sóc người có cộng với cách mạng trong công tác tài chính - kế toán, quản lý kinh phí, quản lý đối tượng hưởng ưu đãi người có công, thực hiện chi trả kịp thời, đúng chế độ, đúng đối tượng.

Điều 5. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, huyện, thành phố, thị xã

Hướng dẫn Sở Lao dộng - Thương binh và xã hội, các Trung tâm diều dưỡng, nuôi dưỡng người có công và phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, mở tài khoản rút dự toán; thanh toán và kiểm soát chi nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công theo đúng quy định hiện hành.

Điều 6. UBND các huyện, thành phố, thị xã

Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, UBND các xã thực hiện công tác quản lý đối tượng hưởng ưu đãi Người có công; xây dựng dự toán, quản lý kinh phí theo dự toán được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao; báo cáo quyết toán đúng thời gian quy định; xử lý các trường hợp sai phạm theo quy định của Nhà nước.

Điều 7. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, thị xã

1. Quản lý đối tượng hưởng ưu đãi người có công, quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn; mở tài khoản dự toán tại kho bạc Nhà nước huyện để theo dõi nguồn kinh phí được giao. Mở sổ sách theo dõi đối tượng hưởng ưu đãi người có công, kinh phí chi trả, quản lý lưu trữ chứng từ, hồ sơ sổ sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Lập dự toán kinh phí trợ cấp ưu đãi người có công của năm kế hoạch báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.

3. Kiểm tra hồ sơ đối tượng tăng, giảm, lập dự toán và danh sách chi trả tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho người có công.

4. Căn cứ vào dự toán được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao, hàng tháng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội rút dự toán đối với các khoản chi tại phòng theo quy định và lập hồ sơ rút dự toán tại kho bạc Nhà nước huyện bằng tiền mặt để giao cho Ban chi trả của các xã thanh toán cho người có công.

5. Hàng tháng thanh toán với UBND các xã số tiền đã trả cho người có công đồng thời thanh toán với kho bạc Nhà nước huyện theo quy định.

6. Hàng quý, năm, lập báo cáo quyết toán kinh phí chi ưu đãi người có công với cách mạng. Báo cáo phải thể hiện đầy đủ các khoản chi theo quy định có trong dự toán được giao và theo đúng mục lục ngân sách Nhà nước, có đủ biểu mẫu thuyết minh, xác nhận của KBNN và danh sách đã chi trả tiền trợ cấp, chữ ký của người có công; Báo cáo quyết toán kinh phí chi tại phòng và các chứng từ theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.

7. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn UBND các xã thực hiện đúng các quy định của Nhà nước trong công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí, tổ chức chi, trả tiền trợ cấp ưu đãi cho người có công, nếu phát hiện sai phạm, kịp thời báo cáo UBND huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, xử lý.

Điều 8. UBND các xã, phường, thị trấn.

1. Căn cứ số lượng đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, UBND xã thành lập Ban quản lý và chi, trả tiền trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, trong đó Chủ tịch UBND xã là Trưởng ban và mời Chủ tịch Hội cựu chiến binh, Chủ tịch Mặt trận tổ quốc tham gia giám sát việc chi trả tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng cho người có công.

2. Ban chi trả của xã có trách nhiệm mở sổ theo dõi quản lý đối tượng, quản Iý kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn xã, thực hiện chi trả kịp thời, đúng nội dung, đúng chế độ, đúng đối tượng; các thành viên trong Ban được hưởng tiền thù lao chi trả hàng tháng theo quy định.

- Mở sổ theo dõi, quản lý từng loại đối tượng người có công, lập danh sách đối tượng hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác và hồ sơ đối tượng từ trần (nếu có), hàng tháng gửi về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ sở cắt giảm, giải quyết chế độ mai táng phí kịp thời cho người có công theo đúng quy định.

- Ban chi trả của xã khi chi trả chế độ ưu đãi người có công phải lập chứng từ và mở sổ sách theo quy định để theo dõi. Các loại sổ sách, chứng từ, báo cáo liên quan tới công tác chi trả tiền trợ cấp cho người có công phải được Chủ tịch UBND xã (Trưởng Ban chi trả) ký duyệt.

3. Hàng tháng sau khi tiếp nhận kinh phí từ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND xã có trách nhiệm:

- Bố trí địa điểm thuận lợi để chi trả và thông báo công khai để đối tượng và nhân dân được biết.

- Kiểm tra danh sách đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần và các khoản chi khác trước khi chi trả tiền (không được giữ tiền mặt ở quỹ của xã quá hai ngày).

- Khi giao tiền cho đối tượng được hưởng hoặc người được uỷ quyền (Người được uỷ quyền phải có giấy tuỷ quyền của đối tượng được hưởng, có xác nhận của UBND xã) phải yêu cầu người nhận tiền ký nhận và ghi rõ họ, tên vào danh sách chi trả.

4. Khi trả xong tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng Cán bộ chi trả phải lập ngay bảng tổng hợp thanh toán chi trả theo mẫu: C73/HD-LĐTBXH ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo các chứng từ gốc gửi lên phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, thời gian chậm nhất là ngày 25 hàng tháng.

5. Sáu tháng và cả năm Ban chi trả báo cáo công khai kinh phí chi trả tiền ưu đãi người có công và thu, chi quỹ "Đền ơn đáp nghĩa'' đúng quy định.

Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Hàng năm, các tập thể và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công thì được khen thưởng theo quy định.

2. Các trường hợp vi phạm ảnh hưởng đến chính sách của nhà nước đối với người có công với cách mạng; làm thất thoát ngân sách Nhà nước thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức thực hiện tốt Quy định này.

- Kho bạc nhà nước tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với kho bạc các huyện, thành phố, thị xã.

- UBND các huyện có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, quản lý phòng lao động - Thương binh và Xã hội cấp mình và UBND cấp xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cấp, các ngành phản ảnh kịp thời về cơ quan chủ quản cấp trên để xem xét, xử lý kịp thời./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về Quy định phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và trực tiếp tham gia kháng chiến địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành

  • Số hiệu: 34/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/12/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Người ký: Nguyễn Tiến Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản