- 1Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng văn hoá và thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 55/2008/QĐ-UBND hợp nhất Sở Thể dục Thể thao, Sở Du lịch với Sở Văn hóa và Thông tin thành Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 502/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2009/QĐ-UBND | TP . Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 5 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Liên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về hợp nhất Sở Thể dục Thể thao, Sở Du lịch với Sở Văn hóa và Thông tin thành Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 1080/SVHTTDL-TCCB ngày 25 tháng 9 năm 2008 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 932/TTr-SNV ngày 07 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34 /2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước và được mở tài khoản ở Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch, đối ngoại của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là “Ho Chi Minh City Department of Culture, Sports and Tourism”.
Trụ sở của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đặt tại số 164, đường Đồng Khởi, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở thành phố;
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở và các Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
2. Công tác kiểm tra việc tổ chức thực hiện và thi hành pháp luật:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý của ngành và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền hoặc theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch.
3. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại thành phố sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn thành phố;
d) Hướng dẫn thủ tục và cấp phép: nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn thành phố cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng công nhận di sản văn hóa phi vật thể và di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố, là cơ quan thường trực của Hội đồng xét duyệt công nhận di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thành phố;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp thành phố, cấp quốc gia có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích trước khi các sở - ngành được phân cấp phê duyệt dự án thông qua;
g) Tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở thành phố theo quy định của pháp luật;
h) Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi thành phố; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp thành phố và sở hữu tư nhân;
i) Kiểm tra và giám sát việc khai quật khảo cổ trên địa bàn thành phố đối với các tổ chức, cá nhân đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp phép;
k) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
4. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn được tổ chức trên địa bàn thành phố phù hợp với quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thẩm định, cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời trang ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời trang thuộc thành phố;
- Các tổ chức kinh tế - xã hội khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ trường;
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở thành phố;
- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại thành phố.
d) Cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam trên địa bàn thành phố ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại thành phố; trình cấp phép tổ chức các cuộc thi hoa hậu tại thành phố sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
e) Tổ chức thực hiện Quy chế quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn.
5. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào vùng sâu, vùng xa và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng Thẩm định phim thành phố theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim truyện do các cơ sở điện ảnh trên địa bàn thành phố sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
d) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí công cộng;
đ) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa và các hoạt động điện ảnh khác trên địa bàn thành phố.
6. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp thành phố theo quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp thành phố;
c) Cấp, thu hồi, điều chỉnh giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành; tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, trại sáng tác điêu khắc; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật tại thành phố theo các quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành;
d) Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn thành phố theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
7. Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn thành phố các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Về thư viện:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nhận chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại thành phố cho thư viện thành phố theo quy định;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện trong thành phố theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đăng ký hoạt động đối với thư viện cấp thành phố;
c) Hướng dẫn các thư viện trong thành phố xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Hợp tác, trao đổi sách, báo với thư viện trong và ngoài nước, tạo sự liên thông sách, báo với thư viện trên toàn quốc và quốc tế.
9. Về quảng cáo:
a) Thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn thành phố;
b) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang (bao gồm cả ánh sáng laser), vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại nơi công cộng trên địa bàn thành phố;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm);
d) Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy hoạch các vị trí cổ động chính trị và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố.
10. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn thành phố trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, phường - xã, thị trấn, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn thành phố;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn thành phố;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn thành phố;
h) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý karaoke, vũ trường; Quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác trên địa bàn thành phố;
i) Quản lý hoạt động sáng tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
11. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống; cách ứng xử trong gia đình Việt Nam; chính sách, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc;
c) Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động nhân ngày Gia đình Việt Nam; phối hợp thực hiện câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, mái ấm gia đình không có bạo lực;
d) Tổ chức, triển khai các hoạt động thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Hôn nhân gia đình và các văn bản khác có liên quan đến công tác gia đình;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn để hỗ trợ cho quận - huyện, phường - xã, thị trấn về lĩnh vực công tác gia đình; triển khai các dự án nhằm nâng cao cuộc sống gia đình cho người dân có hoàn cảnh khó khăn;
e) Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình; thực hiện việc phân tích, đánh giá, tổng hợp, thống kê tình hình thực hiện Luật, chương trình mục tiêu chiến lược phát triển gia đình.
12. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn thành phố sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính và nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp thành phố;
đ) Quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hóa thể thao trên địa bàn thành phố;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn thành phố;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố, Bộ đội Biên phòng tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang trên địa bàn thành phố.
13. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của thành phố sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp thành phố, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên cấp thành phố trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
14. Về du lịch:
a) Công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý tài nguyên du lịch của thành phố theo Luật Du lịch và theo quy chế của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, tuyến, điểm du lịch của thành phố;
d) Lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố công nhận và công bố khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch của thành phố;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt tại thành phố, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch thành phố đặt tại nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, tuyến, điểm du lịch;
i) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
k) Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác quản lý sau đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động đối với doanh nghiệp lữ hành, doanh nghiệp lưu trú, văn phòng đại diện du lịch, tuyến điểm tham quan, các dịch vụ du lịch. Quản lý hoạt động của hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh viên trên địa bàn thành phố;
l) Thống kê số liệu báo cáo của doanh nghiệp, các thông tin do các ngành liên quan cung cấp; thực hiện các hoạt động nghiên cứu, phân tích thông tin liên quan đến biến động thị trường và hoạt động kinh doanh du lịch nhằm tham mưu dự báo công tác quy hoạch phát triển ngành du lịch;
m) Thực hiện công tác phát triển và đa dạng hóa sản phẩm du lịch của thành phố;
n) Thống kê, định hướng và xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch;
o) Xây dựng kế hoạch, chương trình quảng bá xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của thành phố sau khi được phê duyệt; nghiên cứu, lựa chọn thị trường khách du lịch trong và ngoài nước để tổ chức các hoạt động quảng bá, tiếp thị;
p) Thực hiện việc tuyên truyền quảng bá về du lịch thành phố trong mối quan hệ các vùng, cả nước và quốc tế, cung cấp thông tin hướng dẫn du khách và tuyên truyền nhận thức về du lịch trong cộng đồng.
15. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến ngành văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn thành phố.
16. Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các Phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, công tác tuyển dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
17. Định hướng chiến lược phát triển nguồn nhân lực; tổ chức đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng chính trị đối với tài năng trẻ có năng khiếu và triển vọng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể thao và du lịch; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoạt động trong lĩnh vực gia đình, văn hóa, thể thao và du lịch nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngành.
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
19. Tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố về việc tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch quy mô cấp thành phố.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
21. Tổ chức và tham gia các hội nghị quốc tế, các chương trình trưng bày, triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao quốc tế, quảng bá xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước khi được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép hoặc ủy quyền.
22. Các nhiệm vụ khác:
a) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nghiệp vụ và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước được phân công, phân cấp đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân thuộc phạm vi ngành văn hóa, thể thao, du lịch theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về lĩnh vực quản lý của Sở; tổ chức nghiên cứu khoa học để tìm ra các giải pháp khắc phục những trở ngại trong hoạt động quản lý nhà nước về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch;
d) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch trên địa bàn;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
e) Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng đặt, đổi tên đường, công viên, quảng trường và các công trình công cộng trên địa bàn thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét để trình Hội đồng nhân dân thành phố duyệt thông qua theo quy định của Chính phủ;
g) Tham mưu, đề xuất chương trình công tác cho Ban Chỉ đạo Phát triển du lịch thành phố;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các mô hình, biện pháp bảo vệ trật tự trị an, vệ sinh môi trường tại các khu, tuyến, điểm du lịch;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Điều 4. Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Ban Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm có Giám đốc và các Phó Giám đốc;
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là người đứng đầu Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc (Phó Giám đốc thường trực) được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở;
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Cơ cấu tổ chức Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng Tổ chức Cán bộ và các phòng chuyên môn nghiệp vụ (có phụ lục đính kèm):
Số lượng các phòng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện theo đúng Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Liên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ.
Nhiệm vụ và biên chế của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trong phạm vi chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Khi cần thiết, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng Thanh tra Sở thực hiện theo Luật Thanh tra.
b) Các đơn vị trực thuộc Sở (được Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, có con dấu, có tư cách pháp nhân) gồm:
b.1) Các đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ hoặc đảm bảo một phần chi phí hoạt động:
- Khối di sản gồm: các Bảo tàng, Trung tâm Bảo tồn di tích.
- Khối văn hóa nghệ thuật gồm: các Nhà hát, Đoàn nghệ thuật, Trung tâm Ca nhạc nhẹ, Trung tâm Văn hóa thành phố, Trung tâm Thông tin Triển lãm thành phố, Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố, Phòng Kiểm tra Văn hóa phẩm xuất nhập khẩu.
- Khối thể thao gồm: Nhà thi đấu Thể dục thể thao Phú Thọ, Nhà tập luyện Thể thao Phú Thọ, Câu lạc bộ Thể thao Phú Thọ, Câu lạc bộ Bơi lặn Phú Thọ, Câu lạc bộ Thể dục thể thao Thanh Đa, Trung tâm Đào tạo vận động viên Võ thuật.
- Cơ sở đào tạo: Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật, Trường Trung học phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao, Trường Nghiệp vụ Thể dục thể thao.
b.2) Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động:
- Nhà khách Thể thao.
- Các báo: Báo Thể thao thành phố, Tạp chí Du lịch, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật.
- Trung tâm Tổ chức biểu diễn và Điện ảnh thành phố.
b.3) Ngoài ra Sở còn có:
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
(Kèm phụ lục danh sách các đơn vị trực thuộc Sở).
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định việc thành lập, giải thể, điều chỉnh, bổ sung chức năng nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu phục vụ quản lý ngành, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, thể thao, du lịch của nhân dân thành phố.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng, Phó của các phòng, ban và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 6. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập các Hội đồng tư vấn cho Giám đốc về một số lĩnh vực chuyên sâu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ ngành để thẩm định các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch và các hoạt động khác. Các Hội đồng này do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc làm Chủ tịch. Các kết luận của Hội đồng phải được báo cáo đầy đủ để Giám đốc có quyết định cuối cùng. Thành viên các Hội đồng tư vấn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Biên chế hành chính - sự nghiệp của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao chỉ tiêu hàng năm theo quy định chung.
Điều 8. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời có trách nhiệm báo cáo kế hoạch và kết quả hoạt động theo quy định cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tham dự các cuộc họp và tập huấn nghiệp vụ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triệu tập.
2. Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân thành phố trước khi kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch những nội dung có liên quan đến chủ trương và chính sách của thành phố;
3. Trước khi triển khai thực hiện các chủ trương lớn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. Các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân thành phố có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành, Giám đốc Sở phải báo cáo Bộ để có hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
Trường hợp Bộ chưa nhất trí với chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc những chủ trương, quyết định của Bộ, Sở xét thấy không phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố, Giám đốc Sở kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kèm theo kiến nghị cụ thể để Ủy ban nhân dân thành phố làm việc với Bộ trưởng hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 9. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm báo cáo và cung cấp tài liệu cho Hội đồng nhân dân thành phố, trả lời chất vấn hoặc kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố về những hoạt động của ngành văn hóa, thể thao và du lịch;
2. Giám đốc Sở báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của ngành, tham dự các cuộc họp do Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các lĩnh vực được phân công;
3. Giám đốc Sở đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung và sửa đổi những điểm không phù hợp với tình hình thực tế trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch;
4. Giám đốc Sở báo cáo, kiến nghị và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố để giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của Sở; không chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở lên Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 10. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh và các đoàn thể
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh và các đoàn thể thành phố trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và chính sách đại đoàn kết dân tộc trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch.
Điều 11. Đối với các Ban Đảng của Thành ủy
Phối hợp các Ban Đảng của Thành ủy về các nhiệm vụ có liên quan và thông qua Ban Tuyên giáo Thành ủy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của Thường trực Thành ủy về công tác tư tưởng văn hóa, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định; tham dự đầy đủ các buổi họp do Ban Tuyên giáo Thành ủy tổ chức.
Điều 12. Đối với các sở - ngành của thành phố
1. Quan hệ giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các sở - ban - ngành thành phố là mối quan hệ phối hợp nhằm thực thi chức năng quản lý nhà nước của từng cơ quan;
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Tư pháp và các sở - ban - ngành chức năng thành phố trong việc dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
3. Đối với các vấn đề có liên quan đến sở - ban - ngành khác, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm lấy ý kiến các sở - ban - ngành có liên quan trước khi báo cáo, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét và chỉ đạo.
Điều 13. Đối với Ủy ban nhân dân các quận - huyện
1. Có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ các hoạt động về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, đánh giá, xét duyệt khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch theo phân cấp quản lý và quy chế thi đua khen thưởng;
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn hóa đối với cán bộ chủ chốt: Trưởng Phòng Văn hóa - Thông tin, Giám đốc Trung tâm Văn hóa, Giám đốc Trung tâm Thể dục Thể thao quận - huyện.
1. Phối hợp với các đoàn thể, hội, các hiệp hội ngành nghề nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng các hoạt động của ngành văn hóa, thể thao và du lịch;
2. Hợp tác phát triển hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch với các địa phương trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật trên cơ sở phát huy tiềm năng thế mạnh của từng địa phương và mang tính liên vùng, quốc tế.
DANH SÁCH CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số /2009/QĐ-UBND ngày tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Văn phòng Sở;
2. Phòng Tổ chức Cán bộ;
3. Thanh tra Sở;
4. Phòng Tài chính;
5. Phòng Kế hoạch;
6. Phòng Xúc tiến, Lễ và Sự kiện;
7. Phòng Nghệ thuật
8. Phòng Di sản Văn hóa;
9. Phòng Văn hóa - Gia đình;
10. Phòng Khách sạn;
11. Phòng Lữ hành;
12. Phòng Thể thao thành tích cao
13. Phòng Thể dục Thể thao cộng đồng.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số /2009/QĐ-UBND ngày tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Nhà hát Giao hưởng - Nhạc, Vũ kịch;
2. Nhà hát Cải lương Trần Hữu Trang;
3. Nhà hát Ca múa nhạc Dân tộc Bông Sen;
4. Nhà hát Nghệ thuật Hát Bội;
5. Nhà hát Kịch thành phố;
6. Đoàn Nghệ thuật Múa rối thành phố;
7. Đoàn Nghệ thuật Xiếc thành phố;
8. Trung tâm Ca nhạc nhẹ thành phố;
9. Trung tâm Văn hóa thành phố;
10. Trung tâm Tổ chức biểu diễn và Điện ảnh thành phố;
11. Trung tâm Thông tin và Triển lãm thành phố;
12. Trung tâm Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa (gọi tắt là Trung tâm Bảo tồn di tích);
13. Bảo tàng thành phố Hồ Chí Minh;
14. Bảo tàng Lịch sử Việt Nam - thành phố Hồ Chí Minh;
15. Bảo tàng Mỹ thuật;
16. Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh;
17. Bảo tàng Tôn Đức Thắng;
18. Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh;
19. Bảo tàng Phụ nữ Nam bộ;
20. Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố;
21. Phòng Kiểm tra Văn hóa phẩm xuất nhập khẩu;
22. Nhà thi đấu Thể dục Thể thao Phú Thọ;
23. Nhà tập luyện Thể thao Phú Thọ
24. Câu lạc bộ Bơi lặn Phú Thọ;
25. Câu lạc bộ Thể dục thể thao Thanh Đa;
26. Câu lạc bộ Thể thao Phú Thọ;
27. Trung tâm Đào tạo vận động viên Võ thuật;
28. Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật;
29. Trường Trung học phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao;
30. Trường Nghiệp vụ Thể dục thể thao (gồm Trung tâm Thể dục thể thao Hoa Lư, Câu lạc bộ Trần Hưng Đạo, Câu lạc bộ bơi lặn Yết Kiêu, Câu lạc bộ Bóng bàn, Câu lạc bộ Điền kinh, Câu lạc bộ Quần vợt Phú Thọ).
31. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật;
32. Tạp chí Du lịch;
33. Báo Thể thao thành phố;
34. Nhà khách Thể thao;
35. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
- 1Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 69/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 502/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 502/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật du lịch 2005
- 2Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 3Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 4Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Thông tư liên tịch 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng văn hoá và thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 55/2008/QĐ-UBND hợp nhất Sở Thể dục Thể thao, Sở Du lịch với Sở Văn hóa và Thông tin thành Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 20/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Đồng Tháp
- 8Quyết định 36/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Quyết định 69/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 17/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 34/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/05/2009
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: 01/06/2009
- Số công báo: Số 62
- Ngày hiệu lực: 16/05/2009
- Ngày hết hiệu lực: 17/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực