ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2009/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 12 tháng 11 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 62/2006/QĐ - BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa";
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÔNG NHẬN DANH HIỆU "GIA ĐÌNH VĂN HOÁ", "LÀNG VĂN HÓA", "KHU DÂN CƯ VĂN HOÁ" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể tiêu chuẩn công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá" (đối với nông thôn) và "Khu dân cư văn hoá" (khu phố, tổ dân phố đối với đô thị) trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Các gia đình, làng, khu dân cư được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá", "Khu dân cư văn hoá" bao gồm: Các gia đình sinh sống hợp pháp tại tỉnh Hải Dương; Làng (thôn), khu dân cư (khu phố, tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Việc công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá", “Làng văn hoá", "Khu dân cư văn hoá" phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, đúng thủ tục, có kỳ hạn.
Mục 1 .TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HOÁ
Điều 3. Tiêu chuẩn công nhận "Gia đình văn hoá"
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước:
a. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, không vi phạm pháp luật của Nhà nước và quy ước của địa phương; tự nguyện đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu Gia đình văn hoá với tổ chức dân cư;
b. Giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; không khiếu kiện tập thể trái pháp luật; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng;
c. Không sử dụng hoặc lưu hành văn hoá phẩm độc hại, trái pháp luật; không mắc các tệ nạn xã hội; không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d. Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua, các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng và bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, cảnh quan của địa phương.
2. Xây dựng gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ, hòa hợp với cộng đồng; thực hiện tốt bình đẳng giới và không có bạo lực gia đình:
a. Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau, cùng có trách nhiệm xây dựng kinh tế gia đình, nuôi dạy con cái; Giáo dục con cháu hiếu thảo với bố mẹ, ông bà;
b. Các thành viên trong gia đình ở độ tuổi quy định đều đạt trình độ học vấn THCS trở lên;
c. Chấp hành pháp lệnh dân số, mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con, không sinh con thứ 3 (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác);
d. Giữ gìn vệ sinh môi trường phòng bệnh, ăn ở sạch sẽ, có nhà tắm, nhà vệ sinh và sử dụng nước hợp vệ sinh. Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao;
đ. Đoàn kết xóm giềng, tham gia các hoạt động: hoà giải, tương trợ giúp đỡ nhau trong sinh hoạt đời sống, lao động, sản xuất, xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả:
a. Kinh tế gia đình ổn định, tiêu dùng hợp lý, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho các thành viên;
b. Mọi thành viên trong gia đình đều hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập.
Mục 2. TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN DANH HIỆU LÀNG VĂN HOÁ
Điều 4: Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu "Làng văn hoá"
1. Về xây dựng và thực hiện quy ước:
a. Xây dựng được quy ước và triển khai thực hiện ít nhất là một năm trước khi đăng ký xây dựng Làng văn hoá;
b. Nội dung quy ước phản ánh được nét đặc thù riêng của làng, đề cập tới các lĩnh vực phát triển kinh tế- văn hoá xã hội, an ninh trật tự, về nếp sống cá nhân, gia đình, cộng đồng dân cư, giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của địa phương, bài trừ hủ tục lạc hậu, hình thành nếp sống văn hoá tiến bộ;
c. Quy ước không được trái với chính sách, pháp luật của nhà nước, đảm bảo sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, sự quản lý của chính quyền và có sự đồng thuận của nhân dân, được Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt;
d.Quy ước phải được cộng đồng dân cư bổ sung, chỉnh sửa hàng năm nếu thấy cần thiết và đảm bảo trình tự tại các điểm b, c mục 2 điều 4 quy chế này để phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương, của đất nước trong từng thời kỳ.
2. Về văn hoá - xã hội:
a. Xây dựng nếp sống cá nhân lành mạnh, đời sống văn hoá cộng đồng phong phú, lao động sản xuất công tác, học tập hiệu quả;
b. Có phong trào xây dựng gia đình văn hoá, ít nhất 75% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá (các làng thuộc diện miền núi là 70%);
c. Các hoạt động và các thiết chế văn hoá, thể thao sau đây được xếp từ khá trở lên:
- Có hệ thống loa truyền thanh hoạt động thường xuyên;
- Có các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao hoạt động sôi nổi, thu hút đông đảo quần chúng tham gia;
- Có Nhà văn hoá xây dựng theo mẫu thiết kế của tỉnh và khu thể thao xây dựng theo qui hoạch, tổ chức hoạt động hiệu quả;
- Bảo vệ, giữ gìn tốt di tích lịch sử văn hoá, cách mạng (nếu có);
- Có điểm vui chơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ cho thanh thiếu niên.
d. Thực hiện tốt các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc cưới, việc tang, lễ hội và bài trừ mê tín dị đoan.
đ. Về y tế:
- Đường làng ngõ xóm phong quang sạch đẹp, có tổ, đội vệ sinh môi trường hoạt động thường xuyên; rác thải, nước thải và chất thải chăn nuôi, phải được thu gom và xử lý theo quy định;
- 90% số hộ trở lên sử dụng đủ 3 công trình vệ sinh: nước hợp vệ sinh, nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh (các làng thuộc diện miền núi là 70%);
- Không để xảy ra dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm đông người;
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
- Nghĩa trang được xây dựng theo qui hoạch;
- Hàng năm giảm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi;
- Không có người sinh con thứ 3 (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
e. Về giáo dục:
- Đảm bảo ít nhất 40% số cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ, 95% số cháu vào mẫu giáo, trong đó 5 tuổi đạt 100%, 100% số cháu trong độ tuổi được đi học tiểu học, THCS;
- Duy trì tốt phổ cập THCS, không có người mù chữ hoặc tái mù chữ;
- 90% số cháu tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông hoặc bổ túc THPT, trung cấp chuyên nghiệp, học nghề (các làng thuộc diện miền núi là 70%);
- Có cơ sở vật chất nhà trẻ, mẫu giáo, có phong trào hoạt động khuyến học của các dòng họ, đoàn thể, hội khuyến học;
3. Về kinh tế:
a. Có 100% số hộ có nhà ngói hoặc nhà cao tầng, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm dưới mức trung bình của tỉnh;
b. Có mức thu nhập bình quân đầu người trên mức trung bình của tỉnh (các làng miền núi thuộc huyện Chí Linh, Kinh Môn có mức thu nhập bằng mức trung bình của tỉnh);
c. Các hộ chính sách Thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng có mức sống trung bình của địa phương trở lên;
d. 100% số hộ có điện sinh hoạt và sản xuất;
đ. Có 100% đường trục thôn, xóm được trải nhựa, bê tông hoặc vật liệu cứng (làng miền núi 100% đường được trải bằng vật liệu cứng);
e. Không có hộ nợ đọng sản phẩm và các khoản đóng góp nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương.
4. Về an ninh và trật tự an toàn xã hội:
a. Có phong trào xây dựng nếp sống cộng đồng, đảm bảo trật tự an ninh xóm, làng, không có trộm cắp, đánh nhau, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm; không có khiếu kiện tập thể vượt cấp kéo dài. Có tổ hoà giải hoạt động hiệu quả;
b. Không có người vi phạm Luật hình sự;
c. Không có người vi phạm Luật đất đai;
d. Thực hiện nghiêm túc Luật nghĩa vụ quân sự;
đ. Không để xảy ra các vụ việc bạo lực gia đình và bất bình đẳng giới;
e. Không vi phạm Luật giao thông đường bộ, đường thuỷ và đường sắt;
f. Chi bộ Đảng và các đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
g. Đã được công nhận là khu dân cư tiên tiến 3 năm liên tục.
Mục 3. TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN DANH HIỆU KHU DÂN CƯ VĂN HOÁ
Điều 5: Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu "Khu dân cư văn hoá"
1. Về xây dựng quy ước Khu dân cư:
a. Xây dựng được quy ước và triển khai thực hiện ít nhất là một năm trước khi đăng ký xây dựng Khu dân cư văn hoá;
b. Nội dung quy ước phải phản ánh được nét đặc thù của khu dân cư, đề cập tới nếp sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng dân cư biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, an ninh trật tự, có tác dụng trực tiếp góp phần giữ gìn và phát huy thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của địa phương, hình thành nếp sống văn hoá tiến bộ;
c. Quy ước không được trái chính sách, pháp luật của nhà nước, đảm bảo sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, sự quản lý của chính quyền và có sự đồng thuận của nhân dân, được Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt và đưa vào thực hiện ít nhất một năm;
d. Quy ước phải được cộng đồng dân cư bổ sung, chỉnh sửa hàng năm nếu thấy cần thiết và đảm bảo trình tự tại các điểm b, c mục 3 điều 5 quy chế này và có xác nhận của cơ quan chức năng để phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương, của đất nước trong từng thời kỳ.
2. Về văn hoá - xã hội:
a. Có phong trào xây dựng Nếp sống văn minh công cộng. Sản xuất kinh doanh trung thực, đúng các quy định của pháp luật và hiệu quả;
b. Có phong trào xây dựng Gia đình văn hoá, ít nhất 80% gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hoá;
c. Có các hoạt động sau đây được xếp từ khá trở lên:
- Hệ thống loa truyền thanh hoạt động hiệu quả;
- Các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao duy trì liên tục, hoạt động phong phú, thu hút đông đảo quần chúng tham gia;
- Có thiết chế văn hóa, thể dục thể thao phù hợp: Nhà văn hóa, câu lạc bộ, tủ sách, điểm vui chơi cho trẻ em; bảo vệ, giữ gìn tốt di tích lịch sử văn hoá và cách mạng;
d. Thực hiện tốt các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc cưới, việc tang, lễ hội và bài trừ mê tín dị đoan;
đ. Tham gia thực hiện tốt các cuộc vận động xã hội và các phong trào quần chúng do các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể quần chúng phát động.
e. Về Y tế:
- Mọi người đều được chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt quan tâm đến gia đình chính sách, người có công với cách mạng và những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật. Phụ nữ có thai, trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch. Hạ tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới mức trung bình của tỉnh;
- 100% gia đình được sử dụng nước sạch, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh;
- Thực hiện tốt pháp lệnh Dân số KHHGĐ, có tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1%, không có người sinh con thứ 3 (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác);
- Không để dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn dân cư.
f. Về giáo dục:
- Đảm bảo ít nhất 40% số cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ, 95% số cháu vào mẫu giáo, trong đó 5 tuổi đạt 100%, 100% số cháu trong độ tuổi được đi học tiểu học, THCS;
- Duy trì tốt phổ cập THCS, không có người mù chữ hoặc tái mù chữ;
- 90% số cháu tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông hoặc bổ túc THPT, trung cấp chuyên nghiệp, học nghề;
- Có phong trào hoạt động khuyến học của các dòng họ, đoàn thể, hội khuyến học.
3. Về bảo vệ môi trường và quản lý đô thị:
- Bảo vệ cảnh quan đô thị, trồng và bảo vệ cây xanh ở nơi công cộng, giữ gìn đường phố xanh, sạch, đẹp;
- Đổ rác, chất thải đúng nơi quy định, không vứt xác súc vật và chất thải bừa bãi làm ô nhiễm môi trường;
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
- Không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường để kinh doanh, mua bán hoặc tập kết phương tiện, vật tư gây ách tắc giao thông;
- Không vi phạm luật giao thông đường bộ, đường thuỷ và đường sắt;
- Các công trình xây dựng phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, đúng chỉ giới quy hoạch và đúng trình tự về xây dựng cơ bản, đảm bảo mỹ quan đô thị;
- Các hộ gia đình kinh doanh, dịch vụ treo đặt biển hiệu, bảng quảng cáo phải đúng quy định;
- Thực hiện tốt các quy định khác về quản lý đô thị.
4. Về kinh tế:
a. Có 100% số hộ có nhà xây, hoặc nhà kiên cố cao tầng;
- Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm xuống dưới mức trung bình của thành phố (đối với khu dân cư thuộc thị xã, thị trấn, thị tứ ngoài thành phố Hải Dương, tỷ lệ hộ nghèo phải thấp hơn mức trung bình của tỉnh);
b. 100% số hộ có điện cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất; quản lý sử dụng điện an toàn, tiết kiệm;
- 100% số hộ có phương tiện nghe nhìn;
c. Các đường, ngõ phố đều được làm bằng vật liệu cứng (rải nhựa, bê tông, hoặc cấp phối);
d. Có mức thu nhập bình quân đầu người trên mức bình quân của tỉnh. Các đối tượng chính sách, thương binh, gia đình liệt sĩ, bệnh binh, người có công với nước có mức sống bằng mức trung bình của địa phương trở lên;
đ. Không có người nợ đọng hoặc trốn thuế, không có người buôn bán hàng cấm, hàng lậu, hàng giả làm thiệt hại đến quyền lợi người tiêu dùng.
5. Về an ninh và trật tự an toàn xã hội:
a. Không để xảy ra một trong các trường hợp sau:
- Không có trọng án;
- Không có tờ rơi, khẩu hiệu, tài liệu phản động;
- Không có tranh chấp, khiếu kiện đông người trái pháp luật.
b. Xây dựng được phong trào tự quản về an toàn trật tự;
c. Các hội, đoàn thể quần chúng được xếp từ loại khá trở lên;
d. Chấp hành nghiêm pháp luật nhà nước, không có người vi phạm pháp luật hình sự, không có người nghiện hút, buôn bán ma tuý, hoạt động mại dâm, đánh bạc, số đề;
đ. Không để xảy ra các vụ việc bạo hành gia đình, bất bình đẳng giới và ngược đãi người già, trẻ em;
- Những mâu thuẫn trong gia đình, nội bộ nhân dân và vụ việc nhỏ xảy ra ở khu dân cư phải được hoà giải kịp thời, tỉ lệ đạt 75% trở lên.
e. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân tham gia quản lý, giáo dục, cảm hoá những người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư”;
f. Tích cực phòng cháy, chữa cháy; không để xảy ra cháy, nổ, ngộ độc... gây hậu quả nghiêm trọng trong khu dân cư;
g. Được công nhận Khu dân cư tiên tiến 3 năm liên tục.
Mục 4. THỦ TỤC CÔNG NHẬN DANH HIỆU "Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá"và "Khu dân cư văn hoá"
Điều 6. Thủ tục công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa
Danh hiệu "Gia đình văn hoá" do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận.
1. Điều kiện công nhận:
a. Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Quy chế này;
b. Thời gian đăng ký xây dựng danh hiệu "Gia đình văn hoá" là 01 năm.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a. Bản đăng ký xây dựng danh hiệu "Gia đình văn hoá";
b. Biên bản họp bình xét ở khu dân cư kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá" (có từ 50% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị);
3. Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư, Ban vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá" hàng năm;
4. Khu dân cư tổ chức công bố Quyết định công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá" của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn vào dịp "Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc" ở khu dân cư hàng năm (ngày 18/11) và ghi vào "Sổ vàng Gia đình văn hoá" ở khu dân cư;
5. Đối với gia đình văn hoá được công nhận 3 năm liên tục được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xét, đề nghị chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định công nhận danh hiệu Gia đình văn hoá tiêu biểu;
6. Các gia đình văn hoá tiêu biểu xuất sắc 5 năm liền được Uỷ ban nhân dân tỉnh gặp mặt biểu dương khen thưởng tại Hội nghị biểu dương Gia đình văn hoá tiêu biểu xuất sắc của tỉnh (tổ chức 5 năm một lần) vào dịp kỷ niệm ngày Gia đình Việt Nam 28 tháng 6.
Điều 7. Thủ tục công nhận danh hiệu "Làng văn hóa", "Khu dân cư văn hóa"
Danh hiệu "Làng văn hoá", "Khu dân cư văn hoá" do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố công nhận.
1. Điều kiện công nhận:
a. Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 (đối với danh hiệu “Làng văn hoá” ); Điều 5 (đối với danh hiệu “Khu dân cư văn hoá”) của Quy chế này;
b. Thời gian đăng ký xây dựng danh hiệu Làng văn hoá là 1 năm.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu "Làng văn hoá", "Khu dân cư văn hoá" gồm:
a. Báo cáo thành tích năm xây dựng danh hiệu "Làng văn hoá", "Khu dân cư văn hoá" có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b. Tờ trình đề nghị kiểm tra, công nhận danh hiệu của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” xã, phường, thị trấn;
c. Biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng "Làng văn hoá", "Khu dân cư văn hoá" của Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" xã, phường, thị trấn (gửi về Ban chỉ đạo huyện, thành phố).
3. Hoạt động kiểm tra, công nhận danh hiệu:
a. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Ban chỉ đạo huyện, thành phố thành lập đoàn kiểm tra kết quả xây dựng làng, khu dân cư văn hoá đề nghị công nhận danh hiệu;
b. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, xét duyệt, Ban chỉ đạo cấp huyện lập hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định công nhận (kèm theo Bằng công nhận) danh hiệu làng, khu dân cư văn hoá;
Điều 8. Thủ tục kiểm tra việc duy trì, phát huy danh hiệu Làng văn hoá, Khu dân cư văn hoá:
1. Cấp xã:
a. Định kỳ hàng năm Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức kiểm tra việc duy trì giữ vững danh hiệu làng, khu dân cư văn hoá của các thôn, khu dân cư kịp thời uốn nắn, điều chỉnh, giải quyết những việc phát sinh tại cơ sở, không để sự việc kéo dài;
- Rà soát, đánh giá, lập báo cáo thành tích làng, khu dân cư giữ vững danh hiệu làng, khu dân cư văn hoá 3 năm liền có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, đề nghị Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” huyện, thành phố kiểm tra, thẩm định công nhận.
b. Hồ sơ đề nghị Ban chỉ đạo huyện, thành phố kiểm tra, thẩm định gồm:
- Báo cáo tóm tắt thành tích duy trì phát huy danh hiệu;
- Quy ước thôn, khu dân cư (đã được chỉnh sửa, nếu cần thiết), có xác nhận của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;
- Biên bản kiểm tra của Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn;
- Tờ trình của Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn.
2. Cấp huyện:
a. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Ban chỉ đạo cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, thẩm định kết quả làng, khu dân cư giữ vững danh hiệu 3 năm liền, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố công nhận và khen thưởng vào quý IV hàng năm;
- Rà soát, đánh giá, lập báo cáo thành tích những làng, khu dân cư giữ vững danh hiệu văn hoá 5 năm liền có xác nhận của UBND cùng cấp đề nghị Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tỉnh kiểm tra, thẩm định, công nhận.
3. Cấp tỉnh:
a. Căn cứ vào đề nghị của Ban chỉ đạo cấp huyện; Ban chỉ đạo tỉnh tiến hành kiểm tra, thẩm định và đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận, khen thưởng làng, khu dân cư giữ vững danh hiệu 5 năm liền;
b. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của các Làng, Khu dân cư văn hoá duy trì phát huy tốt danh hiệu gồm:
- Tờ trình của Ban chỉ đạo huyện, thành phố;
- Biên bản kiểm tra đánh giá kết quả của Ban chỉ đạo huyện, thành phố;
- Báo cáo tóm tắt thành tích duy trì phát huy danh hiệu;
- Quy ước của làng, khu dân cư, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều 9. Khen thưởng danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá" và "Khu dân cư văn hoá"
Việc khen thưởng danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá", "Khu dân cư văn hoá” thực hiện theo Luật Thi đua - Khen thưởng và Nghị định số 121/2005/NĐ - CP ngày 30/9 /2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng; Hướng dẫn số 2062/HD - BCĐ ngày 19/5 /2006 của Ban Chỉ đạo Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá Trung ương. Hàng năm căn cứ điều kiện cụ thể Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các làng, khu dân cư đạt danh hiệu “Làng văn hoá”, “Khu dân cư văn hoá” lần đầu.
- Định kỳ 3 năm một lần, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức gặp mặt, biểu dương và khen thưởng các “Gia đình văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Khu dân cư văn hoá” có thành tích tiêu biểu.
- Định kỳ 5 năm một lần, Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức gặp mặt, biểu dương và khen thưởng các “Gia đình văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Khu dân cư văn hoá” có thành tích tiêu biểu, xuất sắc.
- Ngoài kinh phí thi đua khen thưởng theo Luật định, căn cứ điều kiện cụ thể, UBND các cấp hỗ trợ kinh phí cho các Làng, Khu dân cư văn hoá có thành tích tiêu biểu xuất sắc để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hoá tại cơ sở.
- Căn cứ kết quả bình xét, đánh giá hàng năm, các gia đình , làng, khu dân cư đã đạt danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá", "Khu dân cư văn hoá" vi phạm những quy định của Quy chế này sẽ không được công nhận danh hiệu; những trường hợp vi phạm sẽ bị nhắc nhở, nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xóa danh hiệu, thu hồi Bằng công nhận. Cấp ra quyết định công nhận danh hiệu, có trách nhiệm ra quyết định xóa danh hiệu, thu hồi Bằng công nhận.
- Việc bình xét, công nhận, xóa danh hiệu "Gia đình văn hoá" được tổ chức hàng năm vào quý IV; bình xét, công nhận danh hiệu "Làng văn hoá", "Khu dân cư văn hoá" được tổ chức hàng năm vào Quý IV; bình xét khen thưởng, nhắc nhở, xóa danh hiệu, thu hồi Bằng công nhận đối với làng, khu dân cư văn hóa duy trì danh hiệu được tổ chức vào Quý IV năm thứ 3 và năm thứ 5.
Điều 12. Trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với việc triển khai thực hiện Quy chế
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nội dung đã được quy định tại Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc phát hiện những quy định chưa phù hợp cần báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa", “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa", “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; “Khu nhà trọ văn hóa”; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” tỉnh Bình Dương
- 3Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa; Bản văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 67/2002/QĐ-UBBT ban hành Quy chế công nhận các danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa, Đơn vị có nếp sống văn minh do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về xét, công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Đường sắt 2005
- 3Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 4Quyết định 62/2006/QĐ-BVHTT ban hành quy chế công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 5Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 6Bộ Luật Hình sự 1999
- 7Pháp lệnh dân số năm 2003
- 8Luật Đất đai 2003
- 9Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 12Luật giao thông đường bộ 2008
- 13Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa", “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa", “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 14Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; “Khu nhà trọ văn hóa”; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” tỉnh Bình Dương
- 15Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa; Bản văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 16Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 17Quyết định 67/2002/QĐ-UBBT ban hành Quy chế công nhận các danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa, Đơn vị có nếp sống văn minh do tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu dân cư văn hóa trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Số hiệu: 34/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/11/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/2009
- Ngày hết hiệu lực: 15/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực