Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3380/2005/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 20 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VI, kỳ họp thứ tám (từ ngày 25 đến 27 tháng 12 năm 2002) về việc ban hành chế độ thu 7 loại phí thuộc thẩm quyền của tỉnh và Nghị quyết số 12/2005/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về việc điều chỉnh mức thu phí đấu giá;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mức thu phí đấu thầu, đấu giá áp dụng trong tỉnh như sau:

1. Phí đấu thầu:

a) Đối tượng thu: tổ chức, cá nhân khi tham gia đấu thầu các dự án đầu tư, mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị và phương tiện làm việc thì phải nộp phí đấu thầu.

b) Mức thu:

- 300.000 đồng/bộ hồ sơ đối với gói thầu có giá trị khởi đấu từ 500 triệu đồng trở xuống.

- 500.000 đồng/bộ hồ sơ đối với gói thầu có giá trị khởi đấu trên 500 triệu đồng trở lên.

2. Phí đấu giá:

a) Đối tượng thu:

- Chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán hoặc là người có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật, khi chuyển tài sản cho đơn vị bán đấu giá thì phải trả phí bán đấu giá tài sản cho đơn vị tổ chức bán đấu giá.

- Tổ chức, cá nhân tham gia bán đấu giá phải nộp phí tham gia đấu giá.

b) Mức thu:

b.1) Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức phí được tính theo giá trị tài sản bán được, như sau:

- Tài sản bán được có giá trị từ 01 triệu đồng trở xuống thì mức phí phải đóng là 50.000 đồng.

- Tài sản bán được có giá trị từ trên 01 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì mức phí bằng 5% của giá trị tài sản bán được.

- Tài sản bán được có giá trị từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng thì mức phí bằng 2% của giá trị tài sản bán được, nhưng mức thu tối thiểu không thấp hơn 5 triệu đồng.

- Từ trên 01 tỷ đồng trở lên thì mức phí là 20 triệu đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 01 tỷ đồng.

b.2) Trong trường hợp không bán được tài sản bán đấu giá thì mức phí thu bằng 50% của mức phí được quy định tại điểm b.1, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng. Đối với tài sản nhà nước khi bán đấu giá không thành thì cơ quan nhà nước chỉ thanh toán các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến kỳ tổ chức bán đấu giá không thành.

b.3) Chi phí khác: ngoài tiền phí phải đóng nêu tại điểm b.1 hoặc điểm b.2 trên, người (hoặc cơ quan) bán tài sản phải thỏa thuận với đơn vị bán đấu giá về chi phí bán đấu giá như chi phí vận chuyển tài sản, chi phí thông báo công khai tài sản bán đấu giá là động sản hoặc bất động sản, chi phí bảo quản tài sản.

Trường hợp không có thỏa thuận, thì:

- Người (hoặc cơ quan) bán tài sản phải chịu chi phí vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thỏa thuận, chi phí thông báo công khai khi tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm dưới 10 triệu đồng, chi phí bảo quản tài sản trong trường hợp không giao tài sản cho cơ quan bán đấu giá.

- Cơ quan bán đấu giá chịu chi phí bảo quản tài sản được giao, chi phí thông báo công khai khi tài sản bán đấu giá là bất động sản hoặc động sản có giá khởi điểm trên 10 triệu đồng.

b.4) Tổ chức, cá nhân tham gia bán đấu giá nộp phí:

- 50.000 đồng/bộ hồ sơ đối với tài sản có giá trị khởi điểm từ 50 triệu đồng trở xuống.

- 100.000 đồng/bộ hồ sơ đối với tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

- 200.000 đồng/bộ hồ sơ đối với tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

- 500.000 đồng/bộ hồ sơ đối với tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 500 triệu đồng trở lên.

Điều 2. Quản lý và sử dụng

Số phí thu được để lại 100% cho đơn vị tổ chức thu để trang trải cho công tác đấu thầu, đấu giá. Giao Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 205/2003/QĐ-UB ngày 17/02/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành mức thu phí đấu thầu, đấu giá.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Bộ Tài chính, Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Cục Thuế, KBNN tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- Trung tâm Dịch vụ Bán đấu giá tài sản tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu VT, P. TH, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đảm

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3380/2005/QĐ-UBND về mức thu phí đấu thầu, đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

  • Số hiệu: 3380/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/12/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Đảm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/12/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản