Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 334/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 31 tháng 01 năm 2024 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) LIÊN ĐOÀN VOVINAM VIỆT VÕ ĐẠO TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Thông tư số 01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn Vovinam Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 02/TT.KVF ngày 12/01/2024 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 347/SNV-TCBC-CCVC ngày 29/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Vovinam Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa, gồm 08 Chương, 29 Điều.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, các thành viên Ban Chấp hành Liên đoàn Vovinam Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
LIÊN ĐOÀN VOVINAM VIỆT VÕ ĐẠO TỈNH KHÁNH HÒA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 334/QĐ-UBND ngày 31/01/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Vovinam Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa.
2. Tên viết tắt tiếng Việt: Liên Đoàn VVN-VVĐ Khánh Hòa.
3. Tên tiếng Anh: Khanh Hoa Vovinam Federation.
4. Tên viết tắt tiếng Anh: KVVF.
5. Biểu tượng riêng của Liên Đoàn VVN-VVĐ Khánh Hòa.
Biểu tượng này được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
1. Liên Đoàn VVN-VVĐ Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực môn Vovinam, ham thích tập luyện nhằm mục đích rèn luyện sức khỏe, phát triển tài năng về lĩnh vực võ thuật phục vụ xã hội.
Tôn chỉ: Liên đoàn là tổ chức xã hội của các câu lạc bộ, võ đường, môn phái Vovinam - Việt Võ Đạo; công dân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực môn võ Vovinam - Việt Võ Đạo và hoạt động liên quan đến bộ môn võ Vovinam - Việt Võ Đạo, hiện đang sinh sống, hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, tự nguyện gia nhập Liên đoàn, tuân thủ Điều lệ, quy chế hoạt động của Liên đoàn, góp phần xây dựng Liên đoàn phát triển ổn định, bền vững.
2. Mục đích hoạt động của Liên đoàn là tập hợp, đoàn kết hội viên; tuyên truyền, vận động, tổ chức, hướng dẫn quần chúng tập luyện, thi đấu và biểu diễn võ thuật Vovinam để rèn luyện sức khỏe, phát triển tài năng, phát huy và bảo tồn các giá trị của Vovinam, quảng bá và nâng cao thành tích, vị thế của môn Vovinam trong tỉnh và khu vực; góp phần phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Liên Đoàn đặt tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Liên Đoàn hoạt động trên phạm vi tỉnh Khánh Hòa, trong lĩnh vực môn võ Vovinam - Việt Võ Đạo.
2. Liên đoàn hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ban, ngành có liên quan về lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 6. Tính pháp lý của ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức của Liên đoàn là tiếng Việt, ngôn ngữ giao dịch quốc tế chính thức là tiếng Anh. Các văn kiện, văn bản chính thức được soạn thảo bằng tiếng Việt và tiếng Anh có giá trị pháp lý như nhau.
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn theo quy định pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn theo quy định pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn, tổ chức dạy và truyền bá môn võ Vovinam - Việt Võ Đạo theo quy định pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề có liên quan tới sự phát triển của Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động theo quy định pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn theo quy định pháp luật.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Liên đoàn theo quy định pháp luật.
Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân thuộc Liên đoàn hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Liên đoàn mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh thì Liên đoàn quyết định thành lập pháp nhân và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan.
8. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
10. Được khen thưởng, kỷ luật theo quy định của Liên đoàn và quy định của pháp luật.
11. Được gia nhập là thành viên của Liên đoàn Vovinam Việt Nam theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan.
12. Được đăng cai tổ chức các giải thi đấu khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc giao nhiệm vụ.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Liên đoàn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Liên đoàn làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên đoàn, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách, đường lối của Đảng, của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Liên đoàn.
4. Đại diện hội viên tham gia kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Liên đoàn; thu hút các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để tạo nguồn kinh phí cho các hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội để:
a) Phát triển phong trào tập luyện môn Vovinam - Việt Võ Đạo hướng tới đông đảo quần chúng, đặc biệt là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện phẩm chất, ý chí, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội ngày càng phát triển;
b) Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng Vovinam - Việt Võ Đạo ở nhiều lứa tuổi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, tuân thủ theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài môn Vovinam - Việt Võ Đạo theo quy định pháp luật và cơ quan có thẩm quyền đồng thời xây dựng kế hoạch để sử dụng hiệu quả đội ngũ này;
d) Có ý kiến về việc triệu tập các vận động viên, huấn luyện viên tham gia các đội tuyển Vovinam - Việt Võ Đạo của tỉnh Khánh Hòa, cử các huấn luyện viên, trọng tài đi học tập, công tác, tập huấn, thi đấu ở trong và ngoài nước khi được cơ quan quản lý nhà nước đề nghị.
7. Đề cử với Môn phái và Liên Đoàn Vovinam Việt Nam cắt cử võ sư, trọng tài tham gia tập huấn chuyên môn, chấm thi thăng cấp và làm công tác Trọng tài tại các Giải quốc gia hoặc quốc tế theo quy định.
8. Hàng năm thực hiện báo cáo về tổ chức và hoạt động của Liên đoàn với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ theo quy định pháp luật về hội. Khi có thay đổi về nhân sự lãnh đạo Liên đoàn, thay đổi trụ sở Liên đoàn, pháp nhân thuộc Liên đoàn thì Liên đoàn phải thực hiện báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Thực hiện hòa giải, giải quyết các tranh chấp, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn và liên quan đến Liên đoàn, tổ chức pháp nhân trực thuộc Liên đoàn, hội viên theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn và báo cáo kết quả xác minh, giải quyết với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng và ban hành quy chế, quy định của Liên đoàn; Quy tắc đạo đức trong hoạt động của Liên đoàn.
11. Xây dựng, ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật.
12. Thành lập Hội đồng võ sư bao gồm các võ sư có kinh nghiệm tham gia nghiên cứu chuyên môn, phổ biến các nghi lễ của Môn phái, yểm trợ các hoạt động của Liên đoàn theo quy định.
13. Thành lập Ban cựu môn sinh và thân hữu Vovinam: Tập hợp các cựu môn sinh và thân hữu Vovinam để quảng bá, hỗ trợ các hoạt động Vovinam Việt Võ Đạo (tham dự các buổi lễ truyền thống Môn phái, các khóa thi thăng cấp, các giải thi đấu).
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của Liên đoàn gồm: hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
1. Hội viên chính thức
a) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam đang sinh sống hợp pháp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, hoạt động trong lĩnh vực môn võ Vovinam - Việt Võ Đạo và các lĩnh vực có liên quan đến bộ môn võ Vovinam - Việt Võ Đạo, tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn, đóng niên liễm theo quy định đều có thể trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn;
b) Hội viên tổ chức: các tổ chức, câu lạc bộ, võ đường, môn phái võ Vovinam - Việt Võ Đạo hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, thừa nhận và chấp hành Điều lệ của Liên đoàn, đóng niên liễm theo quy định của Liên đoàn đều được công nhận là hội viên của Liên đoàn. Đại diện các tổ chức thành viên gia nhập Liên đoàn phải là công dân Việt Nam.
2. Hội viên liên kết: công dân, tổ chức Việt Nam chưa có điều kiện để trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn, có đóng góp cho sự phát triển của Liên đoàn, tuân thủ Điều lệ Liên đoàn thì có thể được Ban Chấp hành xem xét kết nạp làm hội viên liên kết.
3. Hội viên danh dự: công dân Việt Nam có nhiều thành tích và đóng góp cho việc phát triển môn võ Vovinam - Việt Võ Đạo, tuân thủ Điều lệ Liên đoàn thì có thể được Ban Chấp hành Liên đoàn công nhận là hội viên danh dự.
1. Được Liên đoàn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định pháp luật.
2. Được Liên đoàn cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn, được tham gia các hoạt động do Liên đoàn tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác theo quy định của Liên đoàn; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
4. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Liên đoàn khen thưởng theo quy định của Liên đoàn.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Liên đoàn khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Liên đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Liên đoàn.
Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, các quy chế của Liên đoàn.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Liên đoàn; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Liên đoàn phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Liên đoàn phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Liên đoàn.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Liên đoàn.
Điều 12. Thủ tục gia nhập Liên đoàn, thủ tục ra khỏi Liên đoàn
1. Thủ tục gia nhập Liên đoàn
Tổ chức, công dân Việt Nam muốn gia nhập Liên đoàn phải có đơn gửi Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
2. Thủ tục ra khỏi Liên đoàn
a) Khi hội viên có nguyện vọng xin ra khỏi Liên đoàn phải có đơn gửi Ban Chấp hành nêu rõ lý do, Ban Chấp hành Liên đoàn xem xét, quyết định;
b) Hội viên hoạt động trái với pháp luật Việt Nam, trái với Điều lệ Liên đoàn, không chấp hành Nghị quyết, vi phạm các quy định của Liên đoàn thì Ban Chấp hành xem xét thi hành kỷ luật khai trừ hội viên ra khỏi Liên đoàn;
c) Việc hội viên ra khỏi Liên đoàn hoặc bị khai trừ ra khỏi Liên đoàn phải được thông báo cho toàn thể hội viên biết.
3. Tư cách hội viên bị chấm dứt trong các trường hợp sau
a) Cá nhân bị mất quyền công dân;
b) Cá nhân không còn mang quốc tịch Việt Nam;
c) Hội viên cá nhân từ trần;
d) Hội viên cá nhân mất tích (theo xác định của cơ quan có thẩm quyền);
đ) Pháp nhân, tổ chức bị giải thể, bị phá sản.
4. Giao Ban Chấp hành quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự kết nạp hội viên, xóa tên hội viên phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra
5. Văn phòng và các ban chức năng.
6. Các tổ chức trực thuộc Liên đoàn. Liên đoàn được tổ chức theo 3 cấp, gồm: Liên đoàn VVN-VVĐ tỉnh Khánh Hòa; các Hội, Chi hội, Bộ môn, Câu lạc bộ tại các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa; các Câu lạc bộ ở cấp xã, phường, thị trấn... trực thuộc các Hội, Chi hội, Bộ môn.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần kể từ ngày kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước.
4. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên đoàn (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Liên đoàn;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
1. Ban Chấp hành Liên đoàn do Đại hội bầu trong số các hội viên của Liên đoàn. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên đoàn;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức của Liên đoàn; Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu; Quy chế khen thưởng, kỷ luật của Liên đoàn; Quy chế đạo đức của hội viên; các quy định khác trong nội bộ Liên đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định pháp luật; xem xét, quyết định kết nạp hội viên;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, Tổng Thư ký; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành. Giữa 02 (hai) kỳ Đại hội, việc bổ sung, thay thế Ủy viên Ban Chấp hành trong từng trường hợp phải được trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung trong nhiệm kỳ không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Quyết định mức thu lệ phí gia nhập Liên đoàn, niên liễm và các khoản thu khác đối với hội viên;
g) Định kỳ báo cáo kế hoạch công tác với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo nguyên tắc tập thể, theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và ý kiến không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn;
e) Tất cả các quyết định của Ban Chấp hành đều được ghi lại trong biên bản cuộc họp hoặc nghị quyết của Ban Chấp hành. Các quyết định sẽ có hiệu lực ngay sau khi người có thẩm quyền ký văn bản hoặc vào một thời điểm theo quyết định của Ban Chấp hành và phải được gửi tới các ủy viên Ban Chấp hành các tổ chức, các nhân thuộc Liên đoàn có liên quan và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16. Ban Thường vụ Liên đoàn
1. Ban Thường vụ Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 (một phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn và các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo các hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo Nghị quyết của Ban Chấp hành. Quyết định ban hành quy chế hoạt động của Văn phòng và các ban chức năng thuộc Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
d) Quyết định kết nạp và cho hội viên ra khỏi Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế của Ban Thường vụ, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 03 (ba) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc của trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ yêu cầu;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ có mặt dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và ý kiến không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn;
e) Tất cả các quyết định của Ban Thường vụ đều được ghi lại trong biên bản cuộc họp hoặc Nghị quyết của Ban Thường vụ. Các quyết định sẽ có hiệu lực ngay sau khi người có thẩm quyền ký văn bản hoặc vào một thời điểm theo quyết định của Ban Thường vụ và phải được gửi tới các ủy viên Ban Thường vụ, các tổ chức, các nhân thuộc Liên đoàn có liên quan và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Căn cứ tình hình thực tế, Ban Thường vụ cử ra Thường trực giúp việc Ban Thường vụ và chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về kết quả các nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Ban Kiểm tra Liên đoàn
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn do Đại hội bầu. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên. Ban Kiểm tra không nhất thiết là ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên đoàn, Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế, quy định của Liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị và hội viên của Liên đoàn;
b) Bầu Trưởng Ban, Phó Ban Kiểm tra;
c) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động độc lập, theo Quy chế của Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Liên đoàn là đại diện pháp nhân của Liên đoàn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các thành viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên đoàn, trước cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Liên đoàn, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên đoàn theo Điều lệ Liên đoàn, Nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Là chủ tài khoản của Liên đoàn, thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký ban hành các văn bản của Liên đoàn;
đ) Phân công trách nhiệm cho các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các thành viên trong Ban Thường vụ, Ban Chấp hành;
e) Quyết định ban hành luật thi đấu, phê duyệt điều lệ giải môn Vovinam theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
g) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của Liên đoàn được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch;
h) Trường hợp vị trí Chủ tịch bị bỏ trống, để đảm bảo hoạt động của Liên đoàn thì Phó Chủ tịch Thường trực được triệu tập Ban Chấp hành tổ chức hội nghị bất thường để kiện toàn chức danh Chủ tịch Liên đoàn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn.
3. Phó Chủ tịch Thường trực được Ban Chấp hành bầu trong số các thành viên Ban Thường vụ, thay mặt Chủ tịch điều hành hoạt động của Liên đoàn khi được Chủ tịch ủy quyền, khi Chủ tịch vắng mặt hoặc phải nghỉ vì các lý do khác.
4. Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các thành viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định. Phó Chủ tịch Liên đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giúp Chủ tịch Liên đoàn chỉ đạo, điều hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của Chủ tịch Liên đoàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch được ủy quyền chủ tài khoản của Liên đoàn khi được Chủ tịch Liên đoàn ủy quyền bằng văn bản;
c) Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.
d) Các Phó chủ tịch có thể kiêm nhiệm phụ trách một Ban và một địa phương trực thuộc Liên đoàn.
1. Tổng Thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành;
2. Nhiệm vụ của Tổng Thư ký
a) Tổng thư ký chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về điều hành công việc của Liên đoàn khi được Chủ tịch giao;
b) Phụ trách Văn phòng Liên đoàn, phân công các thành viên của Văn phòng chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và định kỳ báo cáo Ban Thường vụ, Ban Chấp hành các hoạt động của Liên đoàn;
c) Chịu trách nhiệm về công tác xây dựng kế hoạch, tổng hợp của Liên đoàn; chuẩn bị báo cáo tổng kết năm, tổng kết nhiệm kỳ của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành;
d) Là đầu mối duy trì quan hệ với các tổ chức Liên đoàn/ hội Vovinam trong nước và quốc tế, các Liên đoàn quốc gia và các tổ chức thể thao khác theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế;
đ) Tổng thư ký được tham gia điều hành các công việc của Liên đoàn do Chủ tịch phân công, được ký các văn bản khi được Chủ tịch Liên đoàn ủy quyền bằng văn bản.
Điều 20. Văn phòng, các ban chuyên môn
1. Ban Chấp hành Liên đoàn căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ để xem xét, quyết định thành lập Văn phòng, các ban chuyên môn phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
2. Văn phòng Liên đoàn tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành; Văn phòng có quan hệ chặt chẽ với các ban chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ của Liên đoàn.
3. Chánh Văn phòng, Trưởng ban chuyên môn do Ban Chấp hành đề nghị trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; các Phó Trưởng ban chuyên môn do Trưởng ban đề nghị, được Ban Thường vụ thông qua.
4. Ban Chấp hành quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng và các ban chuyên môn.
Điều 21. Tổ chức cơ sở thuộc Liên đoàn
1. Liên đoàn được thành lập các chi hội, phân hội, tổ hội (gọi chung là tổ chức cơ sở thuộc Liên đoàn), hoạt động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
2. Ban Chấp hành ban hành Quy chế hoạt động của các tổ chức cơ sở thuộc Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
3. Các tổ chức cơ sở do Liên đoàn thành lập không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 23. Tài chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính của Liên đoàn
a) Nguồn thu của Liên đoàn
- Lệ phí gia nhập Liên đoàn, hội phí hàng năm của hội viên;
- Tổ chức thi thăng cấp cho hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Liên đoàn
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có);
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành phù hợp với quy định của pháp luật (nếu có).
2. Tài sản của Liên đoàn: Tài sản của Liên đoàn gồm trụ sở (nếu có đứng tên Liên đoàn là chủ sở hữu), trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên đoàn. Tài sản của Liên đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính, tài sản của Liên đoàn chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên đoàn.
2. Tài chính, tài sản của Liên đoàn khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Liên đoàn ban hành quy chế sử dụng tài chính, quản lý tài sản của Liên đoàn đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội viên có thành tích xuất sắc được Liên đoàn khen thưởng hoặc được Liên đoàn đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, Quy định, Quy chế hoạt động của Liên đoàn thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Liên đoàn.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 27. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Liên đoàn và pháp luật.
2. Ban Kiểm tra thực hiện việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn; báo cáo kết quả giải quyết với Ban Chấp hành. Quyền quyết định cao nhất thuộc về Ban Chấp hành.
3. Ban Chấp hành có trách nhiệm xây dựng Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn phù hợp với Điều lệ Liên đoàn, tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn
Chỉ có Đại hội Liên đoàn Vovinam Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Liên đoàn Vovinam Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa gồm 08 (tám) Chương, 29 (hai mươi chín) Điều đã được Đại hội đại biểu Liên đoàn Vovinam Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa nhiệm kỳ V (2023 - 2028) thông qua ngày 07 tháng 01 năm 2024 tại tỉnh Khánh Hòa và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Liên đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn Vovinam Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Yoga tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ninh Cường, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định đến năm 2030 (tỷ lệ 1/5.000)
- 3Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Cát Thành, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định đến năm 2030 (tỷ lệ 1/5.000)
- 4Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Điều lệ Hội Y học tỉnh khóa I, nhiệm kỳ 2023-2028 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Thông tư 03/2014/TT-BNV sửa đổi Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Bộ luật dân sự 2015
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Thông tư 1/2022/TT-BNV sửa đổi Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Yoga tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ninh Cường, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định đến năm 2030 (tỷ lệ 1/5.000)
- 12Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Cát Thành, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định đến năm 2030 (tỷ lệ 1/5.000)
- 13Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Điều lệ Hội Y học tỉnh khóa I, nhiệm kỳ 2023-2028 do tỉnh Yên Bái ban hành
Quyết định 334/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Vovinam Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 334/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Đinh Văn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra