- 1Thông tư liên tịch 12/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật an toàn thực phẩm 2010
- 3Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 4Thông tư 26/2012/TT-BYT quy định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
- 5Thông tư 47/2014/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 8Nghị định 67/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3335/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 31 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 67/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về việc quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ Y tế về việc quy định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2562/TTr-SYT ngày 18 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định phân công nhiệm vụ quản lý về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3335/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân công nhiệm vụ quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố (gọi tắt là cơ sở thực phẩm) thuộc thẩm quyền quản lý của ngành y tế.
Điều 3. Phân nhóm cơ sở thực phẩm trong lĩnh vực y tế
Các cơ sở sản xuất thực phẩm trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi tắt là cơ sở) trên địa bàn tỉnh được phân nhóm như sau:
1. Các cơ sở nhóm 1 bao gồm:
a) Các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành y tế được Bộ Y tế phân công cho tỉnh quản lý: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai, bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế; cơ sở nhỏ lẻ sản xuất thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; cơ sở nhỏ lẻ kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có yêu cầu bảo quản sản phẩm đặc biệt; các cơ sở sản xuất nước đá dùng cho ăn uống; các cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên trong đó có sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;
b) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp đóng trên địa bàn tỉnh hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp;
c) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (căng tin, bếp ăn tập thể) của các cơ quan, đơn vị, trường học, các tổ chức chính trị - xã hội do các cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh trực tiếp quản lý.
2. Các cơ sở nhóm 2 bao gồm:
a) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (căng tin, bếp ăn tập thể) của các cơ quan, đơn vị, trường học, các tổ chức chính trị - xã hội, các lễ hội, hội nghị do các cơ quan cấp huyện trực tiếp quản lý;
c) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động (ma chay, tiệc cưới...).
3. Các cơ sở nhóm 3 bao gồm:
a) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cá nhân kinh doanh trên địa bàn, cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố, người bán hàng rong có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú trên địa bàn quản lý;
b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống của các nhà trẻ, nhóm trẻ gia đình, các lễ hội, hội nghị do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức và trực tiếp quản lý.
Điều 4. Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Tuân thủ các quy định của Luật An toàn thực phẩm, các văn bản pháp luật hiện hành và Quy chế phối hợp thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
2. Bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước về ATTP thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, không chồng chéo giữa các cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ATTP thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn; cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai các hoạt động đảm bảo ATTP trên địa bàn; công tác quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn để bảo đảm việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm; quy hoạch các khu vực, các tuyến đường điểm kinh doanh thức ăn đường phố đảm bảo quy định về ATTP.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra liên ngành theo định kỳ và đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác khi có chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh ATTP tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về ATTP, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý ATTP, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
5. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP đối với cơ sở thực phẩm nhóm 1 (cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; cấp giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy; giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; giấy xác nhận nội dung quảng cáo; giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm).
6. Tổng kết, đánh giá và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý ATTP theo quy định hiện hành. Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác liên quan đến công tác đảm bảo ATTP theo sự chỉ đạo của Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực vệ sinh ATTP trên toàn địa bàn, có các nhiệm vụ sau:
1. Căn cứ vào kế hoạch, sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế và tình hình đặc điểm của địa phương, chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch bảo đảm vệ sinh ATTP, tổ chức phân công triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng năm. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh ATTP, các quy định và tiêu chuẩn về vệ sinh ATTP trên địa bàn huyện.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai công tác phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm của tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nằm trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
3. Chỉ đạo Phòng Y tế chủ trì và phối hợp Trung tâm Y tế huyện, các cơ sở điều trị đóng trên địa bàn tổ chức cấp cứu, điều trị, xử lý ngộ độc thực phẩm và điều tra các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp quản lý. Báo cáo nhanh và báo cáo tổng hợp tình hình quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP và ngộ độc thực phẩm trên địa bàn về Sở Y tế theo quy định.
4. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Quản lý việc chấp hành đăng ký quảng cáo thực phẩm của các cơ sở trên địa bàn theo quy định.
6. Hàng năm, theo kế hoạch của cấp trên, tổ chức “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” trong toàn huyện, phát động chiến dịch tuyên truyền phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành, chủ trì tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả về Sở Y tế.
7. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, chủ trì lập kế hoạch và triển khai kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thuộc cơ sở nhóm 2. Tổ chức kiểm tra đột xuất đối với các cơ sở thực phẩm trên địa bàn khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm, không phân biệt nhóm cơ sở quản lý; xử lý vi phạm pháp luật về ATTP theo quy định hiện hành. Chỉ đạo Phòng Y tế tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về điều kiện vệ sinh ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc nhóm 2.
8. Tiếp nhận hồ sơ hoặc ủy quyền cho Phòng Y tế cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh ATTP, giấy xác nhận kiến thức về ATTP và bản cam kết đảm bảo ATTP cho các cơ sở thực phẩm thuộc nhóm 2.
9. Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn.
10. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý ATTP trên địa bàn theo quy định hiện hành.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực vệ sinh ATTP trên toàn địa bàn, có các nhiệm vụ sau:
1. Căn cứ vào kế hoạch, sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và Phòng Y tế, cũng như tình hình đặc điểm của địa phương, chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan, xây dựng kế hoạch bảo đảm vệ sinh ATTP và triển khai tại địa bàn; kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hằng quý, hằng năm.
2. Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện và Phòng Y tế và điều kiện thực tiễn của địa phương, tham mưu với Ủy ban nhân dân huyện, chủ trì và phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai công tác phòng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn.
3. Tổ chức tuyên truyền, vận động về công tác vệ sinh ATTP tại cộng đồng, đặc biệt là duy trì tuyên truyền, phổ biến kiến thức về vệ sinh ATTP trên hệ thống phát thanh của xã, trong các trường trung học cơ sở, tiểu học và mầm non trên địa bàn.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, chủ trì lập kế hoạch và triển khai kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thuộc cơ sở nhóm 3. Tổ chức kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ các cơ sở thực phẩm trên địa bàn khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm, không phân biệt nhóm cơ sở quản lý; xử lý vi phạm pháp luật về ATTP theo quy định hiện hành.
5. Cấp giấy hoặc ủy quyền cho Trạm Y tế cấp giấy về ATTP (giấy xác nhận kiến thức về ATTP, bản cam kết đảm bảo ATTP).
6. Hằng năm, theo kế hoạch và nội dung chương trình của cấp trên, tổ chức “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” trong xã, phát động chiến dịch truyền thông phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, tổ chức kiểm tra liên ngành, tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả về Phòng Y tế huyện.
7. Giám sát, phát hiện kịp thời và báo cáo lên tuyến trên tình trạng ô nhiễm thực phẩm, các trường hợp ngộ độc và bệnh truyền qua thực phẩm, giúp tuyến trên điều tra nguyên nhân ngộ độc thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nằm trên địa bàn.
8. Chỉ đạo, hướng dẫn y tế thôn bản về công tác bảo đảm vệ sinh ATTP, xây dựng các mô hình truyền thông cộng đồng thay đổi phong tục tập quán lạc hậu, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm gắn kết hợp với phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa.
9. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, giấy xác nhận về kiến thức ATTP, bản cam kết đảm bảo ATTP đã được cấp trước Quy định này thì tiếp tục có giá trị đến hết thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đó.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị; các ban ngành, đoàn thể; các tổ chức chính trị - xã hội; các phòng ban thuộc thẩm quyền quản lý tham gia thực hiện và phối hợp, hỗ trợ với các cơ quan, đơn vị trong ngành y tế thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình triển khai Quy định này sẽ được chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa./.
- 1Báo cáo 184/BC-UBND kết quả thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Quyết định 61/2016/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 25/2016/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành công thương trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 2223/QĐ-UBND năm 2016 quy định về phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 3516/QĐ-UBND năm 2019 quy định về phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Thông tư liên tịch 12/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật an toàn thực phẩm 2010
- 3Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 4Thông tư 26/2012/TT-BYT quy định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế
- 5Thông tư 47/2014/TT-BYT hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 8Nghị định 67/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế
- 9Báo cáo 184/BC-UBND kết quả thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do thành phố Hải Phòng ban hành
- 10Quyết định 61/2016/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 25/2016/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành công thương trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 12Quyết định 2223/QĐ-UBND năm 2016 quy định về phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 3335/QĐ-UBND năm 2016 quy định phân công nhiệm vụ quản lý về quản lý về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 3335/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Đắc Tài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2016
- Ngày hết hiệu lực: 19/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực