Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2014/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 18 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ Về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Căn cứ Quyết định số 23/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 947/TTr-TNMT ngày 04 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện).
1. Thiết lập cơ chế đồng bộ giữa các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Nâng cao trách nhiệm giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND cấp huyện; tăng cường hiệu quả công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo đảm bảo phát triển bền vững.
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, đồng bộ, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
2. Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan. Các nội dung phối hợp khác để thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải bảo đảm bí mật quốc gia, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn trên biển và hải đảo.
4. Không cản trở các hoạt động khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển, hải đảo và các hoạt động hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân trên vùng biển, hải đảo thuộc tỉnh Quảng Bình quản lý.
1. Xây dựng, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;
b) Tổ chức thực hiện và rà soát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
c) Theo dõi việc thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo:
a) Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
b) Xây dựng, tổ chức lấy ý kiến, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quản lý thống nhất hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo:
a) Lập và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
b) Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
c) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý của các ngành và địa phương.
4. Phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển, hải đảo:
a) Nghiên cứu, điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, xử lý, khắc phục hậu quả ô nhiễm, suy thoái môi trường, phục hồi, cải thiện chất lượng môi trường biển, hải đảo; ứng phó sự cố môi trường, thiên tai trên vùng biển, ven biển, hải đảo của tỉnh;
c) Theo dõi, giám sát và cảnh báo sự cố môi trường, thiên tai trên vùng biển, ven biển và hải đảo thuộc tỉnh quản lý;
d) Quan trắc biến động, đánh giá hiện trạng và dự báo xu thế biến động bờ biển và các cửa sông.
5. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Các biện pháp phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai trên vùng biển, ven biển và hải đảo;
b) Tổ chức các hoạt động có ý nghĩa hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam hàng năm.
6. Hợp tác trong nước và quốc tế về lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo:
a) Điều tra, nghiên cứu tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu biển;
b) Xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường biển, ứng phó với sự cố tràn dầu, thích ứng với biến đổi khí hậu.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Rà soát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Theo dõi việc thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của Trung ương.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác rà soát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; theo dõi việc thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm:
Tham gia góp ý xây dựng và đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo hàng năm;
b) Rà soát, tổng kết, báo cáo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện:
a) Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
b) Xây dựng, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo định kỳ 6 tháng/lần.
2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm:
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu trong lĩnh vực được giao quản lý theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14,15 và 16 Điều này;
b) Tham gia ý kiến về dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
c) Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
d) Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trong lĩnh vực được giao quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính tham gia thẩm định về tài chính, phối hợp trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện đối với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo có hiệu quả.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng, định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển và các thông tin, số liệu liên quan khác theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu tổng hợp về bảo tồn đa dạng sinh học biển, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; thông tin, số liệu về quy hoạch và hiện trạng khai thác và nuôi trồng thủy sản; các làng nghề ở vùng ven biển; thực trạng và định hướng phát triển đê biển, hệ thống cảng cá và các khu neo đậu tàu thuyền.
6. Sở Giao thông Vận tải cung cấp các thông tin, số liệu về quy hoạch đường giao thông ven biển.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp các thông tin, số liệu thực trạng và định hướng phát triển các khu du lịch, điểm du lịch biển, đảo; thông tin, số liệu về bảo vệ, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản (bao gồm di sản vật thể và phi vật thể) ở vùng ven biển và hải đảo.
8. Sở Công Thương cung cấp các thông tin, số liệu về tình hình và định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề ven biển; thông tin, số liệu về tình hình sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo và khai thác, chế biến khoáng sản vùng ven biển.
9. Sở Ngoại vụ cung cấp các thông tin, tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong hoạt động đối ngoại liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
10. Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp thông tin, tư liệu về kết quả ứng dụng và nghiên cứu khoa học trong công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
11. Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển các khu đô thị, các công trình xây dựng ven biển, hải đảo.
12. Ban quản lý Khu Kinh tế Quảng Bình cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng, định hướng phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp ở vùng ven biển và các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp ở vùng ven biển.
13. Cảng vụ Hàng hải Quảng Bình cung cấp thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển, quy hoạch khai thác các cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải trên địa bàn tỉnh.
14. Công an tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu về an ninh trật tự, khu vực cần quản lý đặc biệt về an ninh vùng biển, ven biển trên địa bàn tỉnh. Tham gia thẩm định quy hoạch, dự án quan trọng ở vùng ven biển có liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia.
15. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cung cấp thông tin, số liệu về chủ quyền, an ninh trật tự vùng biển, ven biển, vùng cấm, vùng hạn chế hoạt động, khu vực biên giới biển của tỉnh. Tham gia ý kiến dự thảo về quy hoạch và các dự án khu vực biên giới biển, vùng biển của tỉnh liên quan đến quốc phòng - an ninh
16. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu về vùng cấm khai thác, khu vực hạn chế hoạt động, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh.
17. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý;
b) Thông tin, số liệu khu vực vùng đệm, vùng bờ biển xói lở, bồi lấp, rừng phòng hộ, rừng ngập mặn, khu vực cần bảo tồn hệ sinh thái vùng biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý;
c) Định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý;
d) Các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ biển thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tham gia ý kiến về dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý;
e) Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quản lý thống nhất hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì lập và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
c) Cung cấp các thông tin, số liệu về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho các sở, ban, ngành và địa phương ven biển khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định, tham gia thẩm định các chương trình, dự án điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
e) Phối hợp với Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, các tỉnh lân cận trong việc trao đổi, chia sẻ các thông tin, số liệu về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
2. Các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị khác có trách nhiệm:
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về thực trạng hoạt động điều tra cơ bản và tình hình quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo trong lĩnh vực được giao quản lý theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 , 9, 10 và 11 Điều này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo thuộc lĩnh vực được giao quản lý;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo do mình quản lý;
d) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về kết quả điều tra cơ bản tài nguyên biển do mình quản lý, thực hiện và chuyển giao cơ sở dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
đ) Báo cáo định kỳ hàng năm về hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo trong lĩnh vực được giao quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính tham gia thẩm định về tài chính, phối hợp trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện đối với các chương trình, dự án điều tra cơ bản tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin, số liệu về định hướng phát triển kinh tế biển gắn với nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; các thông tin, số liệu thống kê có liên quan khác theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên sinh vật biển, hải đảo; kết quả quan trắc môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản hoặc các chương trình điều tra khác do mình thực hiện.
6. Sở Giao thông Vận tải cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý hệ thống giao thông ven biển.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản các di sản (di sản vật thể và phi vật thể), các khu du lịch, điểm du lịch sinh thái biển, hải đảo.
8. Sở Công Thương cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý và nhu cầu điều tra cơ bản dầu khí, khí đốt (nếu có) trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Ngoại vụ cung cấp thông tin, tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong hoạt động đối ngoại liên quan đến đến hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp thông tin, tư liệu về kết quả ứng dụng và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh cũng như các kết quả nghiên cứu.
11. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên biển, kết quả quan trắc môi trường biển do mình thực hiện; thông tin, số liệu về tình hình an ninh, trật tự, an toàn trên biển, hải đảo.
12. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên vùng ven biển, hải đảo do mình thực hiện; thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường vùng ven biển, hải đảo;
b) Báo cáo định kỳ hàng năm về công tác điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo do địa phương thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì:
a) Tổ chức nghiên cứu, điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ hiện trạng ô nhiễm biển, hải đảo trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Tổ chức đánh giá hiện trạng và dự báo xu thế biến động; xác định nguyên nhân gây ô nhiễm; xác định, khoanh vùng đệm để bảo vệ các vùng bờ biển dễ bị tổn thương;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, giám sát môi trường, cảnh báo thiên tai trên biển, hải đảo;
d) Tổ chức hoạt động theo dõi, giám sát và cảnh báo sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo; xây dựng chiến lược, kế hoạch hành động thích ứng với mực nước biển dâng; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và địa phương ven biển ứng phó kịp thời, khắc phục có hiệu quả các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo;
đ) Cung cấp các thông tin thu thập được từ hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng môi trường, cảnh báo thiên tai trên biển, hải đảo cho các sở, ban, ngành và địa phương ven biển phục vụ công tác phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai trên biển và hải đảo;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
g) Hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện các quy định về quản lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
h) Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình bảo vệ môi trường biển, hải đảo; việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, ứng phó khắc phục sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm:
a) Cung cấp các thông tin, số liệu về những tác động môi trường, tình hình quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo của ngành, lĩnh vực theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,10,11,12,13,14 và 15 Điều này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
c) Chỉ đạo các lực lượng chuyên trách tham gia kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo;
d) Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình công tác thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo; ứng phó khắc phục sự cố môi trường, thiên tai và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trong lĩnh vực quản lý của mình và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
3. Sở Tài chính tham gia thẩm định về tài chính, phối hợp trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện đối với các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin, số liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển, hải đảo.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu trong hoạt động khai thác, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản; tình hình hoạt động của các cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền.
6. Sở Giao thông Vận tải cung cấp các thông tin, số liệu trong hoạt động ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai đối với hệ thống giao thông ven biển.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp các thông tin, số liệu đối với khu và điểm văn hóa, thể thao, du lịch biển, ven biển và hải đảo.
8. Sở Công Thương cung cấp các thông tin, số liệu về thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí.
9. Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, số liệu đối với khu đô thị, công trình xây dựng ven biển, hải đảo.
10. Sở Ngoại vụ liên hệ với Bộ Ngoại giao kêu gọi sự hỗ trợ của quốc tế trong việc ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường trên vùng biển, hải đảo của tỉnh.
11. Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp thông tin, tư liệu về kết quả ứng dụng và nghiên cứu khoa học trong công tác phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo.
12. Ban quản lý Khu Kinh tế Quảng Bình thực hiện đánh giá, quan trắc hiện trạng môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển; cung cấp các thông tin, số liệu về hiện trạng môi trường các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển.
13. Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, thiên tai trên biển, hải đảo; Chỉ đạo theo thẩm quyền các lực lượng chuyên trách thực hiện ứng phó sự cố tràn dầu, thiên tai trên biển, hải đảo.
14. Cảng vụ Hàng hải Quảng Bình cung cấp thông tin về kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai của cảng biển, luồng hàng hải, khu neo đậu trên địa bàn tỉnh.
15. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng chức năng trực thuộc tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường vùng ven biển, hải đảo; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường vùng ven biển, hải đảo.
16. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Phát hiện và báo cáo kịp thời về các sự cố môi trường biển xảy ra trên phạm vi do địa phương quản lý; cung cấp số liệu quan trắc môi trường biển, hải đảo do mình thực hiện (nếu có);
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành liên quan điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định các khu vực ô nhiễm nghiêm trọng và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo trong phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, xử lý và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với các sở, ban, ngành huy động các nguồn lực để ngăn chặn, ứng phó các sự cố môi trường biển, hải đảo; giải quyết việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo định kỳ hàng năm về công tác quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm và ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, thiên tai trên biển, hải đảo; tình hình và dự báo xu thế biến động bờ biển thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển và hải đảo;
b) Hỗ trợ, trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan; phối hợp trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương ven biển xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các sự kiện của Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam;
d) Phối hợp với Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến chương trình đào tạo, tuyên truyền về biển, hải đảo.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật về biển, hải đảo.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan báo chí bố trí thời lượng đưa tin, bài, chuyên mục tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn các chủ đề về biển, hải đảo để tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật thông qua các buổi diễn thuyết, nói chuyện chuyên đề, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về biển, hải đảo quê hương cho các đối tượng học sinh, sinh viên.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình có trách nhiệm bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên mục tuyên truyền về chính sách, pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh; các sự kiện văn hóa hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam.
6. Các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm hưởng ứng các sự kiện của Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực biển, hải đảo; Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trong phạm vi quản lý.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn;
b) Chỉ đạo cơ quan phát thanh, truyền hình địa phương bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên mục tuyên truyền về chính sách, pháp luật trong quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; các sự kiện của Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam;
c) Địa phương ven biển được chọn làm nơi tổ chức Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các sự kiện của Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam; bố trí địa điểm, tham gia đóng góp nguồn lực tổ chức sự kiện và bảo đảm an ninh, an toàn trật tự trong thời gian diễn ra Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam.
Điều 10. Hợp tác về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hợp tác trong và ngoài nước để quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu biển, hải đảo; thăm dò tài nguyên, phát triển khoa học - công nghệ biển; phát triển, hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển, hải đảo;
b) Tổng hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về biển, hải đảo trên địa bàn để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện và đề xuất các chương trình dự án hợp tác trong nước và quốc tế liên quan đến lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo do đơn vị mình quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo về kết quả thực hiện và đề xuất các chương trình, dự án hợp tác trong nước và quốc tế về lĩnh vực bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản; khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và sản xuất muối; phát triển và bảo vệ hệ thống rừng ngập mặn, các công trình đê, kè biển và nhu cầu đầu tư xây dựng khác;
b) Sở Giao thông Vận tải báo cáo về kết quả thực hiện và đề xuất các chương trình, dự án hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực hàng hải;
c) Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo về kết quả thực hiện và đề xuất các chương trình, dự án hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (nếu có);
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm báo cáo về kết quả thực hiện và đề xuất các chương trình, dự án hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn di sản biển, hoạt động du lịch biển, hải đảo và các lĩnh vực khác có liên quan;
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo về kết quả thực hiện và đề xuất các chương trình, dự án hợp tác trong nước và quốc tế trong việc phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển;
e) Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo về kết quả thực hiện và đề xuất các chương trình, dự án hợp tác trong nước và quốc tế trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng ven biển, quy hoạch phát triển các đô thị ven biển và hải đảo;
g) Ban quản lý Khu Kinh tế Quảng Bình có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các chương trình, dự án hợp tác trong nước và quốc tế trong việc phát triển khu kinh tế và các khu công nghiệp ven biển;
h) Các cơ quan, tổ chức khác thực hiện các chương trình, dự án điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có trách nhiệm báo cáo kết quả và nhu cầu hợp tác trong và ngoài nước về lĩnh vực điều tra cơ bản tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo do mình thực hiện.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tăng cường hỗ trợ quảng bá, đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện và đề xuất các chương trình, dự án hợp tác trong nước, quốc tế về lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý của địa phương gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp theo quy định của pháp luật.
1. Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, lực lượng trực thuộc phối hợp thực hiện những nội dung có liên quan được quy định tại Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ phối hợp quy định tại Quy chế này.
3. Các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện có trách nhiệm cử cơ quan đầu mối phối hợp và gửi thông báo về Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, bất cập, các cơ quan, tổ chức, địa phương phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết kịp thời./.
- 1Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 68/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo, đầm phá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 3645/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương lập Kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 86/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 39/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 97/2014/QĐ-UBND Quy định về giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 1221/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2020
- 8Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9Quyết định 800/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thành phố Hải Phòng
- 10Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định về việc lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cảng, cơ sở, dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 11Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 12Quyết định 24/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 14Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 15Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Quyết định 24/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 3Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 25/2009/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- 3Luật biển Việt Nam 2012
- 4Quyết định 23/2013/QĐ-TTG về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Quyết định 68/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo, đầm phá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 3645/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương lập Kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Quyết định 86/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 39/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 97/2014/QĐ-UBND Quy định về giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Quyết định 1221/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2020
- 12Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 13Quyết định 800/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thành phố Hải Phòng
- 14Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Quy định về việc lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cảng, cơ sở, dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 15Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 33/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra