ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2009/QĐ-UBND | Tân An, ngày 23 tháng 7 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Thông tư 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư có dự án sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 137/TT-SKHĐT ngày 10/7/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2009/QĐ-UBND ngày 23 /7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
1. Đối tượng áp dụng:
- Các nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Long An.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Phạm vi áp dụng:
a) Các dự án lựa chọn nhà đầu tư cho các dự án thuộc Danh mục dự án kêu gọi đầu tư xã hội hóa; các dự án lựa chọn nhà đầu tư nhưng không thu tiền sử dụng đất.
b) Các dự án thuộc Danh mục dự án kêu gọi đầu tư hạ tầng theo hình thức Hợp đồng Xây dựng –Kinh doanh- Chuyển giao, Hợp đồng xây dựng- Chuyển giao- Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng- Chuyển giao tạm thời thực hiện theo quy định này cụ thể về hồ sơ mời thầu, phương thức, trình tự, thủ tục thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án.
c) Các dự án lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất và các quy định tại các điều 8, 9, 10, 11, 12, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30 của quy định này.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và phương án đầu tư hay đề xuất dự án được phê duyệt.
Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án sử dụng đất do chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các dự án sử dụng đất thuê, thuê lại đất trong các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng như dự án đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, khu dân cư, khu thương mại, .v.v. không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Một số từ ngữ, khái niệm trong quy định này được hiểu như sau:
1. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Đầu tư năm 2005.
2. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án (sau đây gọi tắt là đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư) là quá trình lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện đầu tư dự án trên đất được xác định vị trí và diện tích, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội đúng theo quy hoạch được phê duyệt.
3. Bên mời thầu là tổ chức, cơ quan Nhà nước được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
4. Bảo đảm dự thầu là việc nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp văn bản bảo lãnh của ngân hàng để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Điều 3. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư
Có 3 hình thức lựa chọn nhà đầu tư sau đây:
1. Đấu thầu: áp dụng trong trường hợp một dự án quy định tại Điều 6 của Quy định này, có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng quan tâm và đăng ký tham gia đầu tư. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án được thực hiện thông qua đấu thầu theo Quy định này.
2. Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án:
Việc chỉ định nhà đầu tư nghiên cứu lập và thực hiện dự án theo quy định tại Điều 23 của Quy định này và được áp dụng trong trường hợp sau:
a) Nhà đầu tư đăng ký tham gia đầu tư dự án trong Danh mục dự án kêu gọi đầu tư được công bố và không có nhà đầu tư khác đăng ký tham gia đầu tư sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày Danh mục dự án kêu gọi đầu tư được bên mời thầu công bố trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh Long An (UBND tỉnh hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư Long An).
b) Trường hợp chỉ định nhà đầu tư theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án:
Chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án được áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An, có lĩnh vực ngành nghề, sản phẩm khác với lĩnh vực ngành nghề, sản phẩm của các dự án trong Danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An và có yêu cầu được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để xây dựng dự án.
Điều 4. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư
1. Dự án kêu gọi đầu tư đưa vào Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phải được xác định rõ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Mục tiêu sản phẩm, lĩnh vực ngành nghề, địa điểm đầu tư (bao gồm vị trí và quy mô diện tích đất xây dựng dự án);
b) Có đủ các thông số về chỉ tiêu quy hoạch xây dựng trên cơ sở quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật và quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác (nếu có).
2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng được duyệt, các sở, ngành, huyện, thị đề xuất dự án kêu gọi đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, lập Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, được tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, được tổ chức giới thiệu và đăng tải liên tục trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và trên trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An.
Điều 5. Điều kiện của nhà đầu tư
Nhà đầu tư phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:
1. Điều kiện riêng:
a) Đối với nhà thầu là tổ chức:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
- Hạch toán kinh tế độc lập;
b) Đối với nhà thầu là cá nhân:
- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật;
- Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Điều kiện chung:
a) Có năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu của dự án; có kinh nghiệm thực tế và quá trình làm ăn hiệu quả, có đủ trình độ khoa học kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của dự án.
b) Có báo cáo và chịu trách nhiệm về tính trung thực về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
c) Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ tồn đọng không có khả năng chi trả, đang trong quá trình giải thể.
Điều 6. Dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm:
1. Các dự án thuộc Danh mục kêu gọi đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Quy định này có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký tham gia đầu tư;
2. Các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chọn nhà đầu tư thực hiện dự án qua đấu thầu.
Điều 7. Điều kiện tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Bên mời thầu chỉ được tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi dự án có đủ các điều kiện sau:
1. Thuộc Danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc dự án có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chọn nhà đầu tư thực hiện dự án qua đấu thầu;
2. Có hồ sơ mời thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Có giá thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt không thấp hơn khung giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành còn hiệu lực.
Đối với các trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật và dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải xác định được suất đầu tư cơ sở hạ tầng. Suất đầu tư hạ tầng là cơ sở để xác định các khoản đóng góp của nhà đầu tư vào ngân sách Nhà nước.
Căn cứ quy mô, tính chất của dự án tổ chức đấu thầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao bên mời thầu tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư như sau:
1. Các Sở quản lý chuyên ngành hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất làm bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý, được xác định trong danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp làm bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh, các dự án đăng ký đầu tư sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp tập trung của tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã làm bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng giao thông, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, dự án đầu tư xây dựng chợ, khu dân cư, khu nhà ở do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quản lý theo phân cấp của tỉnh.
4. Trung tâm Phát triển quỹ đất làm bên mời thầu các dự án kêu gọi đầu tư đối với các khu đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh .
5. Các dự án khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bên mời thầu khi phê duyệt kế hoạch đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 9. Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu
1. Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu (gọi tắt là Tổ chuyên gia) do bên mời thầu quyết định thành lập trước khi chuẩn bị hồ sơ mời thầu. Đối với các dự án đầu tư khu đô thị mới, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, Tổ chuyên gia do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
a) Thành phần tổ chuyên gia bao gồm Lãnh đạo bên mời thầu là tổ trưởng; thành viên tổ chuyên gia là đại diện các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có liên quan.
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã là bên mời thầu, thành phần tổ chuyên gia là đại diện các Phòng, ban chức năng liên quan và mời đại diện các Sở, ngành tham gia (nếu cần thiết).
c) Căn cứ vào tính chất của dự án, bên mời thầu có thể mời thêm chuyên gia về kỹ thuật, công nghệ, tài chính, pháp lý và các vấn đề liên quan khác tham gia tổ chuyên gia.
2. Tiêu chuẩn đối với thành viên Tổ chuyên gia:
a) Có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của dự án;
b) Có ít nhất 2 (hai) năm làm việc trong lĩnh vực liên quan.
3. Tổ chuyên gia có trách nhiệm: tư vấn cho bên mời thầu trong việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu; đánh giá và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được duyệt.
4. Thành viên tổ chuyên gia không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của bên mời thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Quy định này; lập, trình duyệt hồ sơ mời thầu; bán hồ sơ mời thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu; thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, ký hợp đồng thực hiện dự án với nhà đầu tư được chọn.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định hiện hành.
3. Tham gia, phối hợp với nhà đầu tư trúng thầu và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (Hội đồng, Ban bồi thường của các huyện, thị xã nơi có dự án) để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án trên diện tích đất chưa bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Bên mời thầu có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện hoàn thành các thủ tục để giao đất hoặc cho thuê đất theo tiến độ, kết quả đấu thầu được phê duyệt và có trách nhiệm lập thủ tục giao đất hoặc thuê đất đúng tiến độ theo hồ sơ mời thầu cam kết; kịp thời phát hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý trong trường hợp nhà đầu tư trúng thầu vi phạm các quy định về việc chấp hành kết quả đấu thầu được duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia đấu thầu
1. Quyền của nhà đầu tư:
Được yêu cầu cung cấp hồ sơ mời thầu và giải đáp các thông tin liên quan đến hồ sơ mời thầu; được giao hoặc cho thuê đất theo kết quả trúng thầu; dự án đầu tư của nhà đầu tư sẽ được phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định; các quyền khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Nghĩa vụ:
a) Chấp hành quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại quy định này và kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Lập đầy đủ các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định; lập đầy đủ các thủ tục về đất đai và môi trường để cơ quan nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định. Trường hợp phải bồi thường, giải phóng mặt bằng thì phải phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
c) Chấp hành về trình tư,̣ thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.
d) Nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo kết quả trúng thầu trong thời hạn quy định tại văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu.
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Dự toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (chi phí cho công tác chuẩn bị các thủ tục, hồ sơ mời thầu, đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả đấu thầu) do bên mời thầu lập thẩm định, phê duyệt.
2. Chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư chi từ nguồn ngân sách tỉnh đối với bên mời thầu là các Sở, ngành thuộc tỉnh hoặc nguồn ngân sách huyện, thị xã đối với bên mời thầu là Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
3. Bên mời thầu quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định sau khi xác định được nhà đầu tư trúng thầu hoặc không có nhà đầu tư nào được chọn .
4. Giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do Bên mời thầu quyết định nhưng không được quá 1.000.000 (một triệu) đồng. Tiền thu được từ bán hồ sơ mời thầu do Bên mời thầu quản lý và sử dụng theo quy định hiện hành.
ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 13. Quy trình tổ chức đấu thầu
Quy trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
1. Chuẩn bị đấu thầu: trình duyệt phương án đầu tư, giá trị dự toán dự án; trình duyệt giá đất để thu tiền sử dụng đất hoặc tiền cho thuê đất; lập, trình duyệt hồ sơ mời thầu;
2. Tổ chức đấu thầu: thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, đóng thầu;
3. Xét thầu: mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
4. Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu và công bố trúng thầu.
Điều 14. Hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Nội dung của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
2. Thông báo mời thầu: hồ sơ mời thầu sau khi được duyệt, bên mời thầu gửi thư mời thầu đến các nhà đầu tư đăng ký tham gia dự thầu và thông báo mời thầu công khai bắt buộc trên phương tiện báo, đài tối thiểu 03 kỳ liên tục trước khi phát hành hồ sơ mời thầu ít nhất 10 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu; đăng tải trên trang thông tin điện tử của tỉnh Long An.
1. Hồ sơ dự thầu do nhà đầu tư tham gia đấu thầu lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu được duyệt.
2. Hồ sơ dự thầu bao gồm:
a) Đơn dự thầu;
b) Các văn bản khác liên quan;
c) Thuyết minh ý tưởng đầu tư dự án;
d) Các tài liệu khác theo quy định tại phụ lục số 2 kèm theo quy định này.
1. Nhà đầu tư tham dự đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư phải nộp tiền bảo đảm dự thầu, được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu nhưng tối đa không quá 3% tổng mức vốn đầu tư dự kiến của dự án
2. Tiền bảo đảm dự thầu sẽ được trả lại cho nhà đầu tư không trúng thầu trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
Đối với nhà đầu tư trúng thầu: sẽ được hoàn trả ngay sau khi nhà đầu tư có quyết định trùng thầu.
3. Tiền bảo đảm dự thầu không hoàn trả lại cho nhà đầu tư và nộp vào ngân sách Nhà nước đối với các trường hợp sau:
a) Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo kết quả trúng thầu của bên mời thầu, nhà đầu tư trúng thầu không đến nhận quyết định trúng thầu hoặc từ chối nhận kết quả đấu thầu mà không có lý do chính đáng.
c) Các trường hợp xử lý nhà đầu tư vi phạm trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 30 Quy định này.
Điều 17. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu và thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu
1. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Thời gian cụ thể được quy định trong hồ sơ mời thầu.
Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu khi chưa đến thời hạn đóng thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu trước thời điểm đóng thầu ít nhất là 10 ngày để các nhà đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu.
2. Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá 30 ngày.
Điều 18. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu cụ thể cho từng dự án. Việc đánh giá, xếp hạng các nhà đầu tư dựa trên các tiêu chí sau:
1. Tiêu chuẩn về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: các hồ sơ dự thầu hợp lệ khi đảm bảo đáp ứng tất cả các điều kiện dưới đây:
a) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
b) Đơn dự thầu: đơn dự thầu phải được thể hiện đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà đầu tư dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Đối với liên danh dự thầu, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên danh có quy định các thành viên còn lại ủy quyền cho thành viên đại diện liên danh ký đơn dự thầu.
c) Hồ sơ dự thầu đảm bảo thành phần và tính pháp lý theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu được duyệt.
d) Đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì giá bỏ thầu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trên 1m2 không được thấp hơn giá sàn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được duyệt.
đ) Có báo cáo về việc chấp hành tốt pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nhà đầu tư tự khai báo và chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo thang điểm 100. Chi tiết cho từng tiêu chí đánh giá như sau:
a) Ý tưởng đầu tư dự án của nhà đầu tư (40 điểm): đánh giá qua tiêu chí mục tiêu sản phẩm, lĩnh vực ngành nghề, quy mô dự án phù hợp với quy hoạch được duyệt; suất đầu tư/m2 đất; tiến độ xây dựng và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
b) Năng lực tài chính (40 điểm).
Năng lực tài chính được đánh giá qua tiêu chí sau:
- Quy mô nguồn vốn thuộc sở hữu: tối thiểu không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án theo khái toán được xác định trong hồ sơ mời thầu;
Đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị có quy mô diện tích dưới 20 ha thì quy mô nguồn vốn thuộc sở hữu không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án (theo dự kiến của nhà đầu tư).
- Khả năng huy động vốn của nhà đầu tư (kèm theo tài liệu chứng minh: báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất được kiểm toán hoặc được cơ quan quản lý thuế xác nhận thực hiện nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước; cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư).
c) Kinh nghiệm đầu tư, kinh doanh các dự án tương tự (20 điểm).
3. Tiêu chuẩn đánh giá về cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính:
a) Đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất: đánh giá thông qua tiêu chí nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và mức tiền hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (nếu có).
b) Đối với dự án thuộc diện miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: ưu tiên nhà đầu tư cam kết hỗ trợ tiền cho ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng (nếu có).
1. Mở thầu: bên mời thầu tiến hành mở thầu theo trình tự sau:
a) Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”, việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đúng theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu.
b) Thành phần buổi mở thầu bao gồm đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà đầu tư (người có thẩm quyền hoặc đại diện được ủy quyền bằng văn bản), tổ chuyên gia giúp việc bên mời thầu và đại diện các cơ quan liên quan. Việc mở thầu không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà đầu tư.
c) Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật” để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.
d) Kết thúc buổi mở thầu, bên mời thầu lập biên bản mở thầu ghi lại những nội dung dự thầu cơ bản của các hồ sơ dự thầu và có ký xác nhận của đại diện các đơn vị tham dự buổi mở thầu.
2. Xét thầu: tổ chuyên gia tư vấn xét thầu tiến hành xét thầu theo trình tự sau:
a) Đánh giá sơ bộ: việc đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) được quy định trong hồ sơ mời thầu, bao gồm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần thiết). Các hồ sơ dự thầu đáp ứng phần đánh giá sơ bộ được xem xét tiếp phần đánh giá chi tiết.
b) Đánh giá chi tiết:
- Đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá chi tiết trong hồ sơ mời thầu. Các nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá từ 70 điểm trở lên được xếp vào danh sách ngắn để tiếp tục đánh giá về mặt tài chính.
- Đánh giá về cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính: các nhà đầu tư trong danh sách ngắn được tiếp tục đánh giá về tài chính thông qua giá bỏ thầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, mức hỗ trợ tiền cho ngân sách Nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng (nếu có).
- Xác định nhà đầu tư trúng thầu: nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn sẽ được kiến nghị làm đơn vị trúng thầu như sau:
+ Đối với dự án có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất: là nhà đầu tư có tổng giá trị nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và mức cam kết số tiền hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước lớn nhất.
+ Đối với dự án thuộc diện được miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: là nhà đầu tư có mức cam kết hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước lớn nhất hoặc là nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá cao nhất trong trường hợp không có nhà đầu tư nào cam kết hỗ trợ.
c) Kết thúc xét thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo xét thầu làm cơ sở để bên mời thầu trình phê duyệt kết quả đấu thầu.
d) Thời hạn xét thầu: không quá 30 ngày kể từ ngày mở thầu.
Điều 20. Xét chọn nhà đầu tư, huỷ đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư trúng thầu
1. Trường hợp sau khi hết thời hạn đăng ký mua hồ sơ theo thông báo mời thầu hoặc sau khi hết thời hạn nộp hồ sơ thầu theo thông báo mời thầu, có duy nhất 01 nhà đầu tư đăng ký hoặc nộp hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét gia hạn thời điểm đóng thầu hoặc mở ngay hồ sơ dự thầu đã nộp để tiến hành đánh giá, xét chọn nhà đầu tư theo các tiêu chuẩn của hồ sơ mời thầu được duyệt.
2. Hủy đấu thầu:
a) Hủy đấu thầu được áp dụng một trong các trường hợp sau:
- Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu;
- Tất cả các hồ sơ dự thầu không đáp ứng được điều kiện tiên quyết (quy định trong hồ sơ mời thầu) của hồ sơ dự thầu hoặc không có nhà đầu tư nào đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về số điểm đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực, kinh nghiệm;
- Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu thông đồng với nhà đầu tư hoặc tất cả các nhà đầu tư có sự thông đồng tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh trong đấu thầu, làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.
b) Bên mời thầu có trách nhiệm báo cáo về trường hợp huỷ thầu và đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho huỷ thầu
c) Căn cứ vào quyết định cho huỷ thầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà đầu tư tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.
d) Trách nhiệm tài chính khi hủy đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
3. Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên trong danh sách ngắn có tổng giá trị tiền nộp sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và mức tiền hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước lớn nhất bằng nhau thì thứ tự lựa chọn nhà đầu tư trúng thầu như sau:
a) Là nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực, kinh nghiệm cao nhất; trường hợp tổng điểm đánh giá tiếp tục bằng nhau thì thứ tự ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư có điểm đánh giá cao hơn theo thứ tự: kinh nghiệm; năng lực tài chính; ý tưởng đầu tư.
b) Những quy định khác tùy tính chất của dự án kêu gọi đầu tư đươc quy định trong hồ sơ mời thầu.
Điều 21. Phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu
1. Căn cứ kết quả xét thầu của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kết quả trúng thầu. Bên mời thầu chỉ được công bố kết quả trúng thầu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nội dung văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu:
a) Tên dự án;
b) Địa điểm, quy mô, giá trị đầu tư, phạm vi giới hạn tứ cận của dự án (các nội dung cơ bản của dự án);
c) Nhà đầu tư trúng thầu;
d) Phương thức và thời hạn sử dụng đất;
đ) Giá trúng thầu tiền sử dụng hoặc tiền thuê 1m2 đất; tạm xác định tổng số tiền phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; số tiền cam kết hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước (nếu có);
e) Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất phải hoàn trả theo suất đầu tư hạ tầng được xác định trong hồ sơ mời thầu (nếu có) đối với các dự án thuộc đối tượng miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
g) Thời hạn khởi công, hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
h) Các ràng buộc khác có liên quan (nếu cần thiết) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Điều 22. Thẩm định, phê duyệt các thủ tục liên quan trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Thẩm định, phê duyệt giá sàn thu tiền sử dụng đất và giá cho thuê đất: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình duyệt của bên mời thầu.
2. Thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí đấu thầu: bên mời thầu tổ chức thẩm định và tự phê duyệt dự toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu các dự án do các Sở, ban, ngành, Trung tâm Phát triển quỹ đất và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã làm bên mời thầu.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh giao các Sở, ban, ngành, Trung tâm Phát triển Quỹ đất và Ủy ban nhân dân huyện, thị làm bên mời thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Thời gian thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ mời thầu: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc hủy thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc hủy thầu các dự án do các Sở, ban, ngành, Trung tâm Phát triển quỹ đất và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã làm bên mời thầu.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc hủy đấu thầu các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các Sở, ban, ngành, Trung tâm Phát triển quỹ đất và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã làm bên mời thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Thời gian thẩm định, trình phê duyệt kết quả đấu thầu, hủy thầu: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ, CHẤP THUẬN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 23. Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án bằng văn bản chấp thuận sau khi xem xét hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư và ý kiến đề xuất của các cơ quan chuyên môn.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho thực hiện dự án của nhà đầu tư:
Nhà đầu tư gửi 08 bộ hồ sơ đến cơ quan đầu mối tổ chức thẩm tra, lấy ý kiến các sở ngành, địa phương có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận cho nhà đầu tư thực hiện dự án gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận cho thực hiện dự án của nhà đầu tư, trong đó ghi rõ tên dự án, địa điểm xây dựng, quy mô dự án, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, đề xuất phương thức giao hoặc cho thuê đất, các cam kết về: nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê đất, mức hỗ trợ tiền cho ngân sách Nhà nước và các đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có).
b) Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác.
c) Thuyết minh về nội dung ý tưởng đầu tư gồm: tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư; diện tích xây dựng (diện tích chiếm đất, diện tích sàn xây dựng), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng), nhu cầu sử dụng đất, hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án.
d) Báo cáo năng lực tài chính (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật) và tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư: báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất được kiểm toán hoặc được cơ quan quản lý thuế xác nhận nghĩa vụ đóng góp thuế vào ngân sách Nhà nước; cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư.
đ) Báo cáo về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với phần diện tích đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nhà đầu tư tự khai báo và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo).
e) Tài liệu liên quan về đất đai, quy hoạch: sơ đồ vị trí địa điểm xây dựng do nhà đầu tư đề xuất; các văn bản pháp lý liên quan về chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất hợp pháp của nhà đầu tư); các thông tin về quy hoạch, đất đai được cơ quan có thẩm quyền cung cấp; các thông tin khác liên quan đến dự án và đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra lấy ý kiến của cơ quan liên quan, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
a) Nội dung thẩm tra:
- Tư cách hợp lệ của nhà đầu tư;
- Sự phù hợp của ý tưởng đầu tư dự án về quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư theo quy định;
- Năng lực tài chính của nhà đầu tư: nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Quy định này; khả năng huy động vốn của nhà đầu tư để thực hiện theo tiến độ của dự án;
- Phương thức giao hoặc cho thuê đất, đơn giá tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, suất đầu tư hoàn trả kinh phí đã đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất (nếu có)
b) Thời gian thẩm tra và chấp thuận cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư tại địa điểm xác định trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Văn bản chấp thuận cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu: tên nhà đầu tư, tên dự án, mục tiêu sản phẩm và quy mô dự kiến, dự kiến vốn đầu tư, địa điểm xây dựng dự án, quy mô sử dụng đất dự kiến, phương thức, thời hạn, đơn giá thu tiền sử dụng đất hoặc giá thuê đất, hiệu lực của văn bản.
Thời hạn có hiệu lực của văn bản chấp thuận không quá 12 tháng kể từ ngày ký văn bản đến khi có quyết định phê duyệt dự án hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định. Trường hợp quá thời gian quy định, do nguyên nhân khách quan, nhà đầu tư phải báo cáo giải trình rõ lý do và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gia hạn hiệu lực văn bản chấp thuận.
4. Đối với các trường hợp chỉ định nhà đầu tư mà nhà đầu tư đề xuất địa điểm đầu tư dự án có yêu cầu sử dụng diện tích đất lớn (trên 100 ha), sử dụng vốn đầu tư lớn (trên 1.000 tỷ đồng), dự án áp dụng công nghệ cao, dự án có yêu cầu triển khai đáp ứng yêu cầu về tiến độ của tỉnh sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng loại hình dự án.
Điều 24. Chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án bằng văn bản chấp thuận sau khi xem xét hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thực hiện dự án của nhà đầu tư: nhà đầu tư gửi 08 bộ hồ sơ đến cơ quan đầu mối thẩm tra chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 23 Quy định này và tài liệu giới thiệu về quá trình hoạt động, kinh nghiệm của nhà đầu tư đối với lĩnh vực, ngành nghề, sản phẩm của dự án (nhà đầu tư tự giới thiệu và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực của các nội dung giới thiệu) .
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra lấy ý kiến của cơ quan liên quan, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập và triển khai dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Quy định này.
TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÚNG THẦU, ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH, CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ
Điều 25. Triển khai thực hiện dự án sau khi công bố kết quả trúng thầu, chỉ định thầu:
1. Nhà đầu tư trúng thầu hoặc được chỉ định có trách nhiệm:
a) Lập, tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, phê duyệt dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng hoặc đăng ký, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Phối hợp với bên mời thầu triển khai các thủ tục thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và kết quả trúng thầu.
c) Phối hợp với Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của huyện, thị xã nơi có dự án để tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng hoặc ký hợp đồng với Trung tâm Phát triển quỹ đất để tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định trong trường hợp diện tích nơi đầu tư dự án chưa được giải phóng mặt bằng.
d) Triển khai thực hiện dự án theo tiến độ dự án đầu tư và kết quả trúng thầu được duyệt. Riêng các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện theo kết quả đấu thầu được phê duyệt và các quy định của Quy chế khu đô thị mới của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006.
đ) Định kỳ 06 tháng báo cáo tình hình triển khai dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nếu có nhu cầu đề nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, Nhà đầu tư chỉ được thực hiện triển khai các bước đầu tư xây dựng khi cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch theo quy định trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, của nhà đầu tư và người thụ hưởng dịch vụ cung cấp của dự án.
3. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật và văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu.
Điều 26.Triển khai thực hiện dự án sau khi được chấp thuận thực hiện dự án:
Nhà đầu tư được chấp thuận thực hiện dự án có trách nhiệm:
a) Lập, tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, phê duyệt dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng hoặc đăng ký, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi đầu tư dự án triển khai các thủ tục thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Phối hợp với Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của huyện, thị xã nơi có dự án để tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng hoặc ký hợp đồng với Trung tâm Phát triển quỹ đất để tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định trong trường hợp diện tích nơi đầu tư dự án chưa được giải phóng mặt bằng.
d) Triển khai thực hiện dự án theo tiến độ dự án đầu tư và kết quả trúng thầu được duyệt. Riêng các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện theo kết quả đấu thầu được phê duyệt và các quy định của Quy chế khu đô thị mới của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ.
đ) Định kỳ 06 tháng báo cáo tình hình triển khai dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, hoàn trả kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất như sau:
a) Đối với dự án thuộc đối tượng giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
- Nhà đầu tư trúng thầu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả giá trúng thầu/1m2 đất và nộp số tiền cam kết hỗ trợ ngân sách Nhà nước (nếu có) trước khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu nhà đầu tư phải nộp tối thiểu 30% tổng số tiền sử dụng đất phải nộp theo kết quả trúng thầu. Số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp có thể được thực hiện trong nhiều lần nhưng không quá 02 năm, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu.
- Nhà đầu tư được chỉ định hoặc được chấp thuận thực hiện dự án nộp tiền sử dụng đất và nộp số tiền cam kết hỗ trợ ngân sách Nhà nước (nếu có) theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp thuê đất mà trả tiền thuê hàng năm, 05 năm hay một lần cho cả thời gian hoạt động của dự án hoặc áp dụng phương thức khác thì việc thu tiền thuê đất được thực hiện theo quyết định cho thuê đất và hợp đồng thuê đất của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Đối với dự án thuộc đối tượng miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: nhà đầu tư trúng thầu, nhà đầu tư được chỉ định hoặc được chấp thuận cho thực hiện dự án nộp tiền hoàn trả kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất theo suất đầu tư hạ tầng được duyệt (nếu có) và số cam kết hỗ trợ cho tỉnh (nếu có) trước khi nhận quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.
2. Toàn bộ số tiền thu từ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất được nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn; phê duyệt danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, danh mục các dự án kêu gọi xã hội hóa đầu tư, danh mục các dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và xử lý vi phạm về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án do các Sở, ngành, huyện, thị xã làm bên mời thầu.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến việc đấu thầu, triển khai thực hiện dự án; đề xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bên mời thầu khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; cử cán bộ tham gia tổ chuyên gia theo đề nghị của bên mời thầu; định kỳ 06 tháng, một năm tổng hợp báo cáo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật; văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu và cam kết (nếu có) của nhà đầu tư
3. Ngoài những nhiệm vụ nêu tại khoản 2 Điều này, các sở, ngành, huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quy định đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan (Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp, Trung tâm Phát triển quỹ đất,…. và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã rà soát các dự án trong Danh mục dự án kêu gọi đầu tư và các dự án của nhà đầu tư đề xuất, tổng hợp lập Danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố trên phương triện thông tin đại chúng, tổ chức giới thiệu và đăng tải liên tục trên trang thông tin điện tử của Sở; hướng dẫn Bên mời thầu lập hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và xử lý vi phạm về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai công tác đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này.
b) Sở Xây dựng cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng liên quan đến các dự án kêu gọi đầu tư do các Sở, ngành, huyện thị xã đề xuất; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát các danh mục dự án do các Sở, ngành, huyện, thị xã đề xuất công bố kêu gọi đầu tư; cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng, các thông số về chỉ tiêu quy hoạch cho các dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo đề nghị của bên mời thầu theo quy định của Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về lập dự toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng đối với các dự án đầu tư có xây dựng công trình theo quy định của Luật Xây dựng và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất liên quan đến các dự án đầu tư do các sở, ngành, huyện, thị xã đề xuất; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát các danh mục dự án do các Sở, ngành, huyện, thị xã đề xuất công bố kêu gọi đầu tư; kiểm tra, xác nhận báo cáo về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà đầu tư theo quy định; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá sàn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng cho khu đất tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư do bên mời thầu trình; xác định đơn giá giao hoặc cho thuê đất theo giá thị trường tại thời điểm chấp thuận đầu tư đối với trường hợp chỉ định nhà đầu tư đối với dự án có thu tiền sử dụng đất quy định tại Quy định này; hướng dẫn bên mời thầu quyết toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện thu nộp ngân sách và sử dụng khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền hoàn trả kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất và hỗ trợ ngân sách Nhà nước của nhà đầu tư.
d) Các Sở chuyên ngành cung cấp các thông tin về quy hoạch ngành liên quan đến các dự án kêu gọi đầu tư do các Sở, ngành, huyện, thị xã đề xuất; cung cấp, hướng dẫn, giải đáp theo đề nghị của bên mời thầu hoặc nhà đầu tư các thông tin về quy hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành, điều kiện phải đáp ứng đối với các dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc danh mục dự án đầu tư có điều kiện.
e) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã: phối hợp với nhà đầu tư trúng thầu tổ chức giải phóng mặt bằng khu đất theo quy định của Luật Đất đai, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu. Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhà đầu tư triển khai thực hiện hoàn thành các thủ tục để giao đất (hoặc cho thuê đất) và có trách nhiệm lập thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Đối với các dự án đã có văn bản chấp thuận về chủ trương cho phép nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án hoặc giao chủ đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh thì thực hiện theo văn bản đã ban hành, không phải tổ chức đấu thầu theo quy định này.
Trường hợp quá thời hạn 12 tháng, dự án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không có văn bản gia hạn thời gian của Ủy ban nhân dân tỉnh thì tổ chức đấu thầu theo Quy định này.
Điều 30. Xử lý vi phạm trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
1. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm Quy định về Quy trình lựa chọn nhà đầu tư thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư vi phạm Quy định về Quy trình lựa chọn nhà đầu tư tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu, không được nhận lại tiền bảo đảm dự thầu hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp nhà đầu tư trúng thầu mà từ chối không thực hiện dự án thì sẽ bị tịch thu bảo đảm dự thầu, cấm tham gia dự thầu các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An trong thời hạn 03 năm.
4. Cơ quan được giao làm bên mời thầu, các cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để móc ngoặc, nhận hối lộ hoặc vì động cơ vụ lợi cố ý làm trái các quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tại Quy định này và có các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại cho Nhà nước, thiệt hại cho nhà đầu tư thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Xử lý về vi phạm Luật Đất đai của nhà đầu tư trúng thầu:
a) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, phát hiện nhà đầu tư trúng thầu báo cáo không trung thực và có vi phạm pháp luật về quản lý đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì sẽ bị hủy kết quả đấu thầu (hoặc hủy văn bản chấp thuận chỉ định nhà đầu tư), nhà đầu tư đã trúng thầu sẽ không được trả lại tiền bảo đảm dự thầu và tiền bảo đảm dự thầu được nộp vào ngân sách.
b) Nhà đầu tư sử dụng đất sai mục đích, xây dựng công trình không đúng quy hoạch thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng.
c) Kết quả đấu thầu (hoặc văn bản chấp thuận chỉ định nhà đầu tư) sẽ bị hủy và thu hồi lại quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà đầu tư trúng thầu đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng đất quá thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất cho phép. Nhà đầu tư vi phạm sẽ bị phạt tương ứng với số tiền bảo đảm dự thầu và nộp vào ngân sách.
d) Các hành vi vi phạm pháp luật đất đai khác của nhà đầu tư sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
6. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc tiền hoàn trả kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất của cấp có thẩm quyền, nếu đơn vị trúng thầu không nộp tiền sử dụng đất thì coi như bỏ kết quả trúng thầu và không được nhận lại tiền bảo đảm dự thầu.
7. Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Dân sự; Luật Đầu tư; Luật Xây dựng; Luật Đất đai; Luật Đấu thầu, các văn bản pháp luật khác có liên quan và các quy định tại quy định này.
Điều 31. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc khó khăn, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
HỒ SƠ MỜI THẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 23/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
1. Hồ sơ mời thầu gồm:
a) Thư mời thầu.
b) Mẫu đơn dự thầu.
c) Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư.
d) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chứng chỉ quy hoạch hoặc chỉ giới đường đỏ, số liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị và thỏa thuận quy hoạch xây dựng đối với trường hợp dự án chỉ cần lập quy hoạch tổng mặt bằng (dự án có quy mô diện tích chiếm đất £ 5 ha). Nội dung cơ bản của dự án đầu tư dự kiến; thiết kế cơ sở của công trình dự kiến đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
đ) Thời gian thực hiện dự án (khởi công/hoàn thành).
e) Phương thức và thời hạn giao, cho thuê đất.
g) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
h) Nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với nhà nước; các ưu đãi đối với nhà đầu tư (nếu có).
i) Giá sàn thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Suất đầu tư hạ tầng phải hoàn trả đối với khu đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng.
k) Mẫu bảo đảm dự thầu.
2. Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư:
a) Mô tả các yêu cầu của dự án
b) Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và các điều kiện đối với nhà đầu tư.
c) Kế hoạch khảo sát hiện trường và giải đáp các câu hỏi của nhà đầu tư.
HỒ SƠ DỰ THẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 23/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
1. Đơn dự thầu theo mẫu, có chữ ký của người có thẩm quyền.
2. Văn bản pháp lý liên quan:
a) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác.
b) Tài liệu giới thiệu năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận liên danh và tài liệu giới thiệu năng lực, kinh nghiệm của từng thành viên trong liên danh.
c) Phương án huy động vốn đầu tư cho dự án của Nhà đầu tư (kèm theo tài liệu chứng minh: Báo cáo tài chính được kiểm toán hai năm gần nhất hoặc được cơ quan quản lý thuế xác nhận nghĩa vụ đóng góp thuế đối với nhà nước; cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư).
d) Bảo đảm dự thầu.
đ) Báo cáo tự kê khai của nhà đầu tư về tất cả diện tích, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tự nhận xét về chấp hành luật về đất đai.
3. Thuyết minh về ý tưởng đầu tư dự án trên cơ sở các thông tin được cung cấp tại hồ sơ mời thầu bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
- Mục tiêu, quy mô đầu tư của dự án
- Nhu cầu sử dụng đất
- Dự kiến diện tích xây dựng (diện tích sử dụng, diện tích sàn) các hạng mục công trình chủ yếu của dự án.
- Dự kiến tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án
- Tiến độ thực hiện dự án (tiến độ xây dựng): thời gian khởi công, thời hạn xây dựng hoàn thành dự án
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án: khả năng giải quyết lao động tại chỗ và các tác động tích cực khác đối với xã hội do dự án mang lại
Ngoài các nội dung thuyết minh có tính chất bắt buộc nêu trên, nhà đầu tư có thể trình bày thêm trong hồ sơ một số bản vẽ bố trí mặt bằng, mặt đứng và phối cảnh công trình.
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 03/2009/TT-BKH hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2017 tiêu chí xét chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc ban hành
- Số hiệu: 33/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết