Điều 9 Quyết định 328-QĐ/LĐ năm 1962 ban hành điều lệ tạm thời về trả lương tính theo sản phẩm áp dụng trong các ngành hoạt động thuộc Bộ Giao thông Vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
Điều 9. - Định mức kỹ thuật lao động là yếu tố then chốt để đảm bảo thực hiện chế độ tiền lương trả theo sản xuất đạt kết quả. Việc tính lương theo sản xuất phải căn cứ vào định mức kỹ thuật lao động. Mức kỹ thuật lao động áp dụng cho việc tiền lương theo sản phẩm phải là mức trung bình tiền tiến được xác định theo bản quy tắc tạm thời về phương pháp định mức và quản lý mức kỹ thuật lao động của Bộ Giao thông vận tải đã ban hành.
Trong điều kiện chưa định được mức kỹ thuật lao động theo phương pháp đã định thì tạm thời có thể áp dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm có kết hợp khảo sát phân tích và loại trừ những hiện tượng sử dụng thời gian không hợp lý để xác định mức. Trường hợp sử dụng mức xác định theo phương pháp thống kê kinh nghiệm phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định.
Quyết định 328-QĐ/LĐ năm 1962 ban hành điều lệ tạm thời về trả lương tính theo sản phẩm áp dụng trong các ngành hoạt động thuộc Bộ Giao thông Vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- Số hiệu: 328-QĐ/LĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/03/1962
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Dương Bạch Liên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 16
- Ngày hiệu lực: 03/04/1962
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. – Ban hành điều lệ tạm thời về trả lương tính theo sản phẩm để áp dụng trong các ngành hoạt động thuộc Bộ Giao thông Vận tải.
- Điều 2. Bản điều lệ này là quy định tổng quát của chế độ tiền lương tính theo sản phẩm của ngành Giao thông vận tải. Các Tổng cục, Cục, Công ty công trình và những đơn vị trực thuộc khác của Bộ sẽ cùng với Vụ Lao động tiền lương căn cứ vào nguyên tắc của bản điều lệ này để nghiên cứu công bố các quy định cụ thể thích hợp với đặc điểm vận tải, sản xuất, sửa chữa và xây dựng của từng ngành.
- Điều 3. Các ông Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Viện trưởng, Vụ trưởng, Giám đốc cảng, Chủ nhiệm Công ty công trình, Chánh văn phòng Bộ và cán bộ lãnh đạo các cấp thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thi hành quyết định này trong phạm vi trách nhiệm của mình.
- Điều 4. Ở những đơn vị thực hiện chế độ tiền lương trả theo sản phẩm, cần phải làm tốt công tác định mức kỹ thuật lao động, xác định cấp bậc công việc, định đơn giá và phương pháp tiền lương. Đồng thời phải tăng cường công tác kế hoạch thật chu đáo sít sao, phải thống kê một cách chính xác về số lượng và nghiệm thu một cách chặt chẽ về chất lượng sản phẩm, phải đảm bảo cung cấp kịp thời nguyên nhiên vật liệu và dụng cụ, phải tăng cường công tác bảo hộ lao động và an toàn kỹ thuật.
- Điều 5. Tất cả công nhân viên làm việc theo chế độ tiền lương sản phẩm vẫn thi hành đúng chế độ lao động và được hưởng đủ các khoản đãi ngộ khác như những công nhân viên làm việc theo chế độ lương thời gian.
- Điều 6. Việc thực hiện chế độ tiền lương trả theo sản phẩm phải tiến hành một cách tích cực và thận trọng dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng và sự phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và Công đoàn cung cấp.
- Điều 7. Các đơn vị sản xuất thi hành chế độ tiền lương sản phẩm phải được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp đồng ý.
- Điều 8. Trong khi Bộ chưa công bố quy định cụ thể về trả lương theo sản phẩm trong từng ngành, Tổng cục Đường sắt, các Cục quản lý, các Công ty công trình và các cơ quan Giao thông vận tải địa phương căn cứ vào nguyên tắc của điều lệ này để quy định cụ thể việc trả lương theo sản phẩm thích hợp trong từng ngành và tạm thời công bố áp dụng. Trước khi công bố phải được sự thỏa thuận của Vụ Lao động tiền lương và sau khi công bố phải gửi về Bộ một bản để thẩm tra theo dõi.
- Điều 9. Định mức kỹ thuật lao động là yếu tố then chốt để đảm bảo thực hiện chế độ tiền lương trả theo sản xuất đạt kết quả. Việc tính lương theo sản xuất phải căn cứ vào định mức kỹ thuật lao động. Mức kỹ thuật lao động áp dụng cho việc tiền lương theo sản phẩm phải là mức trung bình tiền tiến được xác định theo bản quy tắc tạm thời về phương pháp định mức và quản lý mức kỹ thuật lao động của Bộ Giao thông vận tải đã ban hành.
- Điều 10. Cấp bậc công việc là một trong những căn cứ cần thiết để thực hiện chế độ tiền lương sản phẩm. Trên nguyên tắc cấp bậc kỹ thuật công nhân phải phù hợp với cấp bậc công việc. Gặp trường hợp cấp bậc kỹ thuật công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc thì trước khi thực hiện lương sản phẩm phải tìm mọi biện pháp để điều chỉnh cho phù hợp.
- Điều 11. Đơn giá sản phẩm là tiền lương của công nhân trong một đơn vị sản phẩm. Đơn vị sản phẩm có thể là m, m2, m3, cân, tấn, cái hoặc bằng một đơn vị tính toán đo lường khác. Đơn giá sản phẩm được xác định theo tiền lương ngày hay tháng của cấp bậc công việc, định mức kỹ thuật lao động và thời gian lao động tiêu chuẩn trung bình của mỗi tháng trong toàn năm.
- Điều 12. Những công việc định mức theo phương pháp định mức kỹ thuật thì khi tính đơn giá được nâng tiền lương cấp bậc lên từ 3 đến 10% theo tỷ lệ khuyến khích. Tỷ lệ khuyến khích sẽ căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật của từng ngành để quy định trong nội quy trả lương theo sản phẩm của từng ngành.
- Điều 13. Tất cả những sản phẩm công nhân làm ra đều phải kịp thời nghiệm thu. Sau khi nghiệm thu xác nhận đúng quy cách kỹ thuật thì căn cứ theo đơn giá sản phẩm để tính trả toàn bộ lương cho công nhân, trừ trường hợp có quy định riêng.
- Điều 14. Việc trả lương đối với công nhân viên làm việc theo chế độ tiền lương sản phẩm cũng theo đúng thời gian quy định đối với công nhân viên làm việc theo chế độ tiền lương thời gian. Nếu gặp trường hợp đến ngày phát lương nhưng sản phẩm chưa nghiệm thu được thì tạm ứng theo tiền lương tiêu chuẩn trong thời gian làm sản phẩm đó thanh toán ngay vào tháng sau.
- Điều 15. Nếu định mức cho cá nhân thì căn cứ phiếu công tác của cá nhân để tính trả lương nếu định cho tổ thì căn cứ phiếu công tác của tổ để tính. Tiền lương hàng tháng của công nhân gồm tiền lương sản phẩm theo đơn giá và tiền lương thời gian trong những trường hợp không làm việc theo chế độ tiền lương sản phẩm.
- Điều 16. Trên nguyên tắc tiền lương sản phẩm tổ nhận được phải phân phối cho từng công nhân trong tổ theo tiền lương tiêu chuẩn và thời gian làm việc thực tế của từng người. Cụ thể sẽ tiến hành như sau:
- Điều 17. Khi phân phối công vệc cho công nhân làm việc theo chế độ tiền lương sản phẩm, cấp bậc công việc phải phù hợp với cấp bậc kỹ thuật của công nhân. Nếu vì lý do đặc biệt chưa thể xác định phù hợp được thì giải quyết như sau:
- Điều 18. Khi công nhân làm ra sản phẩm hỏng hoặc không đúng quy cách kỹ thuật thì tiền lương sẽ giải quyết như sau;
- Điều 19. Nếu vì người công nhân thiếu trách nhiệm, thường làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc vật liệu làm đình trệ công việc sản xuất thì ngoài việc phải chịu kỷ luật ra, chính quyền và công đoàn cơ sở còn có thể tùy tình hình cụ thể để quyết định bồi thường một phần hay toàn bộ số tiền thiệt hại.
- Điều 20. Khi công nhân phải ngừng việc vì máy móc thiết bị hỏng hoặc vì một nguyên nhân khác, phải kịp thời bố trí làm công việc khác. Trong trường hợp đó tiền lương sẽ tính theo quy định sau:
- Điều 21. Trường hợp công nhân viên đi công tác, đi họp hay chấp hành một công việc nào khác do cấp trên giao mà không thể tham gia sản suất được thì hưởng lương tiêu chuẩn.
- Điều 22. Nữ công nhân viên trong những ngày hành kinh và trong thời kỳ thai nghén từ tháng thứ bảy trở đi không tiện làm việc theo chế độ tiền lương sản phẩm, được trả theo tiền lương tiêu chuẩn. Trường hợp làm việc chung với tổ đang thực hiện lương sản phẩm thì năng suất đạt được sẽ tính cho xí nghiệp, công trường. Thì giờ cho con bú tính theo lương tiêu chuẩn.
- Điều 23. Tổ trưởng sản xuất ngoài nhiệm vụ sản xuất của mình cần có thời gian để làm nhiệm vụ chung của tổ. Thời gian này do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp quyết định, nhưng tối đa mỗi ngày không được quá 1 giờ. Những giờ đó được trả lương tiêu chuẩn.
- Điều 24. Những công việc có quy định mức lương nóng có hại thì đơn giá sẽ tính trên cơ sở mức lương nóng có hại.
- Điều 25. Những công nhân viên đang hưởng theo mức tiền công địa phương và những công nhân tạm tuyển đang hưởng 85% lương cấp bậc thì khi tính tiền lương cần thi hành đúng theo quy định chung của Bộ Lao động.
- Điều 26. Trong những trường hợp sau đây, nếu tiền lương tính theo sản phẩm trong cả tháng ít, thua tiền lương tiêu chuẩn tháng đó thì được trả đủ tiền lương tiêu chuẩn trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.
- Điều 27. Chế độ tiền lương trả theo sản phẩm là hình thức chính của chế độ tiền lương đồng thời cũng là một chế độ quản lý quan trọng của xí nghiệp xã hội chủ nghĩa để phát huy tác dụng quy luật phân phối theo lao động, con đường đẩy mạnh sản xuất phát triển. Vì thế cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành của Bộ có trách nhiệm bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh chế độ này dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và sự phối hợp chặt chẽ với công đoàn, với đoàn Thanh niên lao động cùng cấp, phải theo đúng tinh thần và những quy định của bản điều lệ này để mở rộng và không ngừng đề cao chê độ tiền lương trả theo sản phẩm trong ngành mình, đơn vị mình, phải luôn luôn nắm vững tình hình tiền lương mình và những vấn đề phát sinh tồn tại để cùng các bộ môn liên quan đặt biện pháp giải quyết kịp thời. Chức phó kỹ thuật ở các cấp trực tiếp phụ trách về vấn đề này.
- Điều 28. Trưởng ngành, trưởng ban sản xuất hoặc những chức vụ tương đương là những cán bộ lãnh đạo trực tiếp, có trách nhiệm thực hiện mọi biện pháp cần thiết để anh chị em công nhân có thể thực hiện chế độ tiền lương, trả theo sản phẩm một cách có hiệu quả nhất. Trách nhiệm cụ thể là:
- Điều 29. Bộ môn lao động tiền lương và định mức kỹ thuật lao động có nhiệm vụ chính trong việc tổ chức thực hiện tốt chế độ tiền lương trả theo sản phẩm. Trách nhiệm cụ thể là:
- Điều 30. Bộ môn kỹ thuật có trách nhiệm chủ yếu là tạo mọi điều kiện cần thiết và hết lòng giúp đỡ anh chị em công nhân tranh thủ hoàn thành và hoàn thành vượt mức định mức kỹ thuật lao động, nâng cao năng xuất lao động. Trách nhiệm cụ thể là:
- Điều 31. Bộ môn kiểm tra nghiệm thu phải có chế độ công tác rõ ràng, phải kịp nghiệm thu chu đáo các sản phẩm của công nhân làm ra có ký nhận về chất lượng sản phẩm trong phiếu công tác của người công nhân để bộ phận kế toán tính lương.
- Điều 32. Bộ môn ghi công chịu trách nhiệm ghi phiếu công tác, ký nhận phiếu vào sổ sách theo dõi hàng ngày được kịp thời, số liệu được chính xác và kịp thời giao phiếu công tác đã hoàn thành cho bộ môn kế toán để tính trả lương cho công nhân, đồng thời có nhiệm vụ giúp đỡ bộ môn định mức trong việc theo dõi điều chỉnh mức kỹ thuật lao động cho kịp thời.
- Điều 33. Bộ môn kế toán chịu trách nhiệm tính lương sản phẩm để trả lương cho đúng theo chế độ quy định.
- Điều 34. Các bộ môn khác, căn cứ vào phạm vi trách nhiệm của mình để phối hợp nghiên cứu và thực hiện các biện pháp cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt chế độ tiền lương trả theo sản phẩm.