Hệ thống pháp luật

Chương 4 Quyết định 328-QĐ/LĐ năm 1962 ban hành điều lệ tạm thời về trả lương tính theo sản phẩm áp dụng trong các ngành hoạt động thuộc Bộ Giao thông Vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành

Chương 4:

NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG

Điều 13. - Tất cả những sản phẩm công nhân làm ra đều phải kịp thời nghiệm thu. Sau khi nghiệm thu xác nhận đúng quy cách kỹ thuật thì căn cứ theo đơn giá sản phẩm để tính trả toàn bộ lương cho công nhân, trừ trường hợp có quy định riêng.

Sản phẩm làm xong nhưng nghiệm thu không kịp thì cán bộ nghiệm thu chịu trách nhiệm.

Trường hợp sản phẩm đã nghiệm thu và đã trả lương cho công nhân rồi mới phát hiện không đúng quy cách kỹ thuật thì cán bộ nghiệm thu chịu trách nhiệm, đồng thời công nhân sản xuất ra sản phẩm đó cũng phải chịu trách nhiệm về phần mình nhưng không phải hoàn lại tiền lương đã lĩnh, trừ hiện tượng cố tình che dấu thì ngoài việc thi hành các biện pháp hành chính cần thiết còn phải khấu trừ một phần tiền lương bằng 10% đơn giá sản phẩm đó.

Điều 14. - Việc trả lương đối với công nhân viên làm việc theo chế độ tiền lương sản phẩm cũng theo đúng thời gian quy định đối với công nhân viên làm việc theo chế độ tiền lương thời gian. Nếu gặp trường hợp đến ngày phát lương nhưng sản phẩm chưa nghiệm thu được thì tạm ứng theo tiền lương tiêu chuẩn trong thời gian làm sản phẩm đó thanh toán ngay vào tháng sau.

Điều 15. - Nếu định mức cho cá nhân thì căn cứ phiếu công tác của cá nhân để tính trả lương nếu định cho tổ thì căn cứ phiếu công tác của tổ để tính. Tiền lương hàng tháng của công nhân gồm tiền lương sản phẩm theo đơn giá và tiền lương thời gian trong những trường hợp không làm việc theo chế độ tiền lương sản phẩm.

Điều 16. - Trên nguyên tắc tiền lương sản phẩm tổ nhận được phải phân phối cho từng công nhân trong tổ theo tiền lương tiêu chuẩn và thời gian làm việc thực tế của từng người. Cụ thể sẽ tiến hành như sau:

a) Tính tiền lương tiêu chuẩn theo số ngày làm việc của từng công nhân rồi cộng lại để tìm lương tiêu chuẩn theo số ngày làm việc của tổ.

b) Lấy lương tính theo sản phẩm của tổ chia cho lương tiêu chuẩn theo số ngày làm việc của tổ để tìm “suất phân phối”.

c) Lấy lương tiêu chuẩn theo số ngày làm việc của từng người nhân với "suất phân phối" để tìm lương tính theo sản phẩm của từng người.

Trường hợp cấp bậc kỹ thuật công nhân chưa phù hợp với cấp bậc công việc hoặc còn có chỗ chưa phù hợp với khả năng thực tế của công nhân, nếu phân phối tiền lương theo phương pháp trên không thể hiện được nguyên tắc phân phối theo lao động thì tùy tình hình cụ thể mà áp dụng phương pháp phân phối theo tiền lương tiêu chuẩn và thời gian làm việc thực tế của từng người kết hợp với chấm điểm hàng ngày hoặc phân phối theo phương pháp bình công chấm điểm.

Việc áp dụng một trong 3 hình thức phân phối tiền lương trong tổ sản xuất nói ở điều này do công nhân trong từng tổ lựa chọn hoặc nói rõ trong quy định cụ thể của từng ngành.

Điều 17. - Khi phân phối công vệc cho công nhân làm việc theo chế độ tiền lương sản phẩm, cấp bậc công việc phải phù hợp với cấp bậc kỹ thuật của công nhân. Nếu vì lý do đặc biệt chưa thể xác định phù hợp được thì giải quyết như sau:

a) Khi áp dụng công việc cao hơn cấp bậc kỹ thuật công nhân thì tính theo đơn giá của sản phẩm làm ra.

b) Khi cấp bậc công việc thấp hơn cấp bậc kỹ thuật công nhân, vẫn tính theo đơn giá cả sản phẩm làm ra để trả lương. Nhưng gặp trường hợp cấp bậc kỹ thuật của công nhân cao hơn cấp bậc công việc từ 2 bậc trở lên thì ngoài tiền lương trả theo sản phẩm còn được trả thêm khoản tiền chênh lệch giữa mức lương của cấp bậc công việc và cấp bậc kỹ thuật công nhân từ bậc thứ 2 trở đi, nếu người công nhân đó hoàn thành được mức quy định.

Ví dụ: Cấp bậc công việc là bậc 4, cấp bậc kỹ thuật công nhân là bậc 6, người này đã hoàn thành hiệu số giữa lương bậc 6 và lương bậc 5.

Điều 18. - Khi công nhân làm ra sản phẩm hỏng hoặc không đúng quy cách kỹ thuật thì tiền lương sẽ giải quyết như sau;

Trường hợp vì bản thân người công nhân thiếu trách nhiệm:

a) Khi làm ra sản phẩm hỏng không được trả lương.

b) Khi làm ra sản phẩm không đúng quy cách kỹ thuật phối hợp

ải do người công nhân làm ra sản phẩm đó sửa chữa lại, sau khi sửa chữa đúng quy cách mới trả lương. Thời gian sửa chữa không tính lương. Nếu vì yêu cầu của công việc mà chính quyền phân phối cho người khác hay tổ khác chữa lại thì tiền lương của thời gian sửa chữa này phải do đơn giá sản phẩm đó trả.

Trường hợp không phải vì bản thân người công nhân thiếu trách nhiệm:

a) Khi làm ra sản phẩm hỏng, không cứ sản phẩm này có sửa chữa lại được hay không đều nhất luật trả lương tiêu chuẩn theo thời gian thực tế làm việc, nhưng số tiền lương này nhiều nhất không được quá đơn giá của sản phẩm bị hỏng.

b) Khi làm ra sản phẩm không đúng quy cách kỹ thuật thì do người công nhân làm ra sản phẩm đó sửa chữa lại, sau khi sửa chữa đúng quy cách rồi thì ngoài tiền lương trả theo đơn giá, còn phải trả thêm tiền lương tiêu chuẩn trong thời gian sửa chữa cho công nhân đó.

Trường hợp công nhân từ chối không chịu sửa chữa sản phẩm không đúng quy cách do mình làm ra thì không trả lương của sản phẩm đó.

Điều 19. - Nếu vì người công nhân thiếu trách nhiệm, thường làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc vật liệu làm đình trệ công việc sản xuất thì ngoài việc phải chịu kỷ luật ra, chính quyền và công đoàn cơ sở còn có thể tùy tình hình cụ thể để quyết định bồi thường một phần hay toàn bộ số tiền thiệt hại.

Số tiền này sẽ trừ dần vào lương mỗi tháng không quá 15% tiền lương tháng. Nếu thái độ tốt và sửa chữa tốt thì có thể được xét miễn hoặc giảm số tiền bồi thường.

Điều 20. - Khi công nhân phải ngừng việc vì máy móc thiết bị hỏng hoặc vì một nguyên nhân khác, phải kịp thời bố trí làm công việc khác. Trong trường hợp đó tiền lương sẽ tính theo quy định sau:

1. Nếu chuyển sang công việc làm theo chế độ tiền lương sản phẩm, thì sẽ theo đơn giá quy định để trả lương: nếu cấp bậc công việc không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật công nhân thì giải quyết theo điều 17.

2. Nếu chuyển sang công việc không có định mức thì trả tiền lương tiêu chuẩn theo thời gian làm việc thực tế.

Trường hợp công nhân phải nghỉ việc thì áp dụng theo quy định hiện nay đối với các trường hợp ngừng việc.

Điều 21. - Trường hợp công nhân viên đi công tác, đi họp hay chấp hành một công việc nào khác do cấp trên giao mà không thể tham gia sản suất được thì hưởng lương tiêu chuẩn.

Điều 22. - Nữ công nhân viên trong những ngày hành kinh và trong thời kỳ thai nghén từ tháng thứ bảy trở đi không tiện làm việc theo chế độ tiền lương sản phẩm, được trả theo tiền lương tiêu chuẩn. Trường hợp làm việc chung với tổ đang thực hiện lương sản phẩm thì năng suất đạt được sẽ tính cho xí nghiệp, công trường. Thì giờ cho con bú tính theo lương tiêu chuẩn.

Điều 23. - Tổ trưởng sản xuất ngoài nhiệm vụ sản xuất của mình cần có thời gian để làm nhiệm vụ chung của tổ. Thời gian này do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp quyết định, nhưng tối đa mỗi ngày không được quá 1 giờ. Những giờ đó được trả lương tiêu chuẩn.

Điều 24. - Những công việc có quy định mức lương nóng có hại thì đơn giá sẽ tính trên cơ sở mức lương nóng có hại.

Điều 25. - Những công nhân viên đang hưởng theo mức tiền công địa phương và những công nhân tạm tuyển đang hưởng 85% lương cấp bậc thì khi tính tiền lương cần thi hành đúng theo quy định chung của Bộ Lao động.

Điều 26. - Trong những trường hợp sau đây, nếu tiền lương tính theo sản phẩm trong cả tháng ít, thua tiền lương tiêu chuẩn tháng đó thì được trả đủ tiền lương tiêu chuẩn trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.

a) Khi thực hiện lương sản phẩm lần đầu.

b) Khi tổ chức sản xuất và kỹ thuật sản xuất thay đổi lớn làm cho định mức kỹ thuật phải sửa đổi lớn.

c) Khi công nhân viên được điều động qua làm công việc khác hoặc được phân công sản xuất một sản phẩm mới mà Chính quyền và Công đoàn đơn vị thấy cần phải có thời gian học tập rút kinh nghiệm.

Quyết định 328-QĐ/LĐ năm 1962 ban hành điều lệ tạm thời về trả lương tính theo sản phẩm áp dụng trong các ngành hoạt động thuộc Bộ Giao thông Vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành

  • Số hiệu: 328-QĐ/LĐ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/03/1962
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Dương Bạch Liên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 16
  • Ngày hiệu lực: 03/04/1962
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH