Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 327/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 24 tháng 02 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA VÀ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT (QPPL) TỈNH TRÀ VINH NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra và rà soát văn bản QPPL tỉnh Trà Vinh năm 2020

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Cục KTr VBQPPL - BTP (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP;
- TT Tin học - Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, THNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Dũng

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA VÀ RÀ SOÁT VĂN BẢN QPPL NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 327/QĐ-UBND ngày 24/02/2020 của UBND tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các quy định có mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, kịp thời trình Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành văn bản để thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới cho phù hợp nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo công tác kiểm tra và rà soát văn bản QPPL phải bám sát nội dung theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (gọi tắt là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật liên quan.

- Kịp thời phát hiện những sai sót, vướng mắc, tồn tại; những văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo; kịp thời đề xuất, kiến nghị các giải pháp cụ thể để tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý cho phù hợp.

- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh và HĐND, UBND cấp huyện ban hành.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

a) Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

Thực hiện việc tự kiểm tra lại quyết định quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành theo đúng quy trình, trong đó lưu ý nội dung kiểm tra văn bản phải theo quy định tại Điều 104 của Nghị định 34/2016/NĐ-CP. Đồng thời, kịp thời kiến nghị và đề xuất phương án xử lý những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (nếu có); đảm bảo tự kiểm tra quyết định quy phạm pháp luật của UBND tỉnh trong năm 2020 đạt 100% .

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2020.

b) Kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành

Thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành đúng theo quy định tại Điều 115 của Nghị định 34/2016/NĐ-CP. Đồng thời, kịp thời kiến nghị và đề xuất phương án xử lý những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (nếu có), đảm bảo kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện trong năm 2020 đạt 100%.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

- Cơ quan phối hợp: HĐND, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2020.

c) Kiểm tra văn bản QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành phải được thực hiện sau khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2020.

2. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật

a) Rà soát thường xuyên

Trên cơ sở kết quả hệ thống hóa được công bố kỳ 2014 - 2018, các cơ quan có liên quan tiếp tục thực hiện việc rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành, có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để xác định văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cần đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 157 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan

- Thời gian kết thúc rà soát: Đến ngày 31/12/2020.

b) Rà soát chuyên đề

Trong năm 2020, thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành đối với một số lĩnh vực như: Tài nguyên và môi trường, tài chính, công thương, khoa học và công nghệ và giao thông - vận tải để kịp thời tham mưu trình cấp có thẩm quyền xử lý đối với các văn bản đã không còn phù hợp với quy định hiện hành hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2020.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành và kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành trong năm 2020

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh, tổng hợp kết quả do các cơ quan, đơn vị gửi đến và tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố kết quả rà soát theo quy định trước ngày 15/01/2021.

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL cho công chức làm công tác văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

- Theo dõi, hướng dẫn và đôn đốc việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Kế hoạch này.

2. Văn phòng UBND tỉnh

Thực hiện kịp thời việc gửi các quyết định quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành đến Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tự kiểm tra văn bản theo quy định.

3. Các Sở, ban, ngành tỉnh

- Kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành.

- Thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành, có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình và gửi kết quả rà soát của năm 2020 về Sở Tư pháp trước ngày 03/01/2021 để Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra và rà soát văn bản QPPL tại địa phương, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 01/01/2021.

- Thực hiện nghiêm việc gửi văn bản QPPL ban hành về Sở Tư pháp để kiểm tra theo quy định.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.