- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3260/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 11 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 440/QĐ-UBND ngày 28/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2023;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (trên cơ sở đề xuất của Giám đốc các Sở: Tư pháp, Công Thương, Y tế).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2023 đối với 12 thủ tục hành chính thuộc các ngành: Tư pháp, Công Thương, Y tế trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao tổ chức thực hiện:
1. Giám đốc các Sở: Tư pháp, Công Thương, Y tế triển khai thực hiện phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành sau khi được Chính phủ, các Bộ, ngành thông qua.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3260/QĐ-UBND ngày 11/12/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH TƯ PHÁP
1. Thủ tục: Cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
1.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề xuất phân cấp thẩm quyền giải quyết: Phân cấp cho Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước cấp thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Lý do: Trình tự, thủ tục Cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được thực hiện khá đơn giản, do đó việc phân cấp thẩm quyền quyết định giải quyết thủ tục hành chính từ Giám đốc Sở Tư pháp sang Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý sẽ góp phần rút ngắn thời gian thực hiện quy trình.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi khoản 1 Điều 24 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; khoản 3, khoản 4 Điều 16 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Trợ giúp pháp lý; khoản 12 Điều 34 Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Thủ tục: Cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
2.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề xuất phân cấp thẩm quyền giải quyết: Phân cấp cho Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước cấp lại thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Lý do: Trình tự, thủ tục Cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được thực hiện khá đơn giản, do đó việc phân cấp thẩm quyền quyết định giải quyết thủ tục hành chính từ Giám đốc Sở Tư pháp sang Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý sẽ góp phần rút ngắn thời gian thực hiện quy trình.
2.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 19 Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Trợ giúp pháp lý; Khoản 12 Điều 34 Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
3. Thủ tục: Đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động sau khi hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại
3.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề xuất bãi bỏ thành phần hồ sơ: Quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại.
Lý do: Khi UBND tỉnh ban hành Quyết định cho phép sáp nhập, hợp nhất Văn phòng Thừa phát lại sẽ gửi cho Sở Tư pháp 01 bản để lưu trữ phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước. Do đó, khi Văn phòng Thừa phát lại thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, không cần thiết phải nộp thành phần hồ sơ “Quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng Thừa phát lại”.
3.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi khoản 4 Điều 27 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
4. Thủ tục: Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động sau khi chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại
4.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề xuất bãi bỏ thành phần hồ sơ: Quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại.
Lý do: Khi UBND tỉnh ban hành Quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại sẽ gửi cho Sở Tư pháp 01 bản để lưu trữ phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước. Do đó, khi Văn phòng Thừa phát lại thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, không cần thiết phải có Quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại.
4.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi khoản 4 Điều 28 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
5. Thủ tục: Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam
5.1. Nội dung đơn giản hóa
Đề xuất bãi bỏ thành phần hồ sơ: Phiếu xác minh lý lịch tư pháp đối với các hồ sơ gửi tra cứu thông tin tại cơ quan Công an; bỏ Mẫu số 03/TTLT-LLTP và Mẫu số 04/TTLT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT- BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Lý do: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp gửi Phiếu xác minh lý lịch tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ cho cơ quan Công an cùng cấp. Tuy nhiên, hiện nay địa phương đã thực hiện chuyển hồ sơ qua hệ thống thư điện tử và đã có danh sách tra cứu cũng như các hồ sơ kèm theo. Thực tế cơ quan Công an cũng chỉ sử dụng danh sách tra cứu và các hồ sơ, trả lời kết quả tra cứu dưới dạng Công văn trong đó có danh sách những người được đề nghị tra cứu, không trả lời theo Mẫu số 04/TTLT-LLTP thông báo kết quả xác minh thông tin lý lịch tư pháp. Đối với các hồ sơ Sở Tư pháp gửi tra cứu tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cũng chỉ yêu cầu gửi danh sách đề nghị tra cứu và hồ sơ, không yêu cầu gửi Phiếu xác minh này. Do đó, việc gửi Phiếu xác minh lý lịch tư pháp là không cần thiết, mất thời gian và chi phí in phiếu, trình ký, đóng dấu và scan chuyển.
5.2. Kiến nghị thực thi
Đề xuất sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP và bỏ Mẫu số 03/TTLT-LLTP và Mẫu số 04/TTLT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH CÔNG THƯƠNG
1. Thủ tục: Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương - 2.000229
1.1. Nội dung đơn giản hóa: đề xuất đơn giản hóa cách thức thực hiện thủ tục kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp.
Lý do: hiện nay việc huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ, trong đó quy định thời gian huấn luyện lần đầu ít nhất 16 giờ, thời gian huấn luyện định kỳ hàng năm ít nhất 08 giờ,…; nếu để thực hiện TTHC này với một hoặc một số ít cá nhân đăng ký tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp là rất khó khăn, bởi vì phải chuẩn bị tài liệu, lớp học, thời gian huấn luyện theo quy định mới có Giấy chứng nhận.
1.2. Kiến nghị thực thi: Bộ Công Thương bãi bỏ hoặc có phương án sửa đổi TTHC liên quan đến việc huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp. Để thực hiện việc huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, hàng năm các cơ quan có thẩm quyền huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận chủ động xây dựng kế hoạch, thông báo cho các tổ chức, cá nhân có liên quan để tổ chức huấn luyện theo đợt sẽ có tính khả thi cao hơn, góp phần làm giảm chi phí trong việc tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận.
Việc tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp theo từng đợt sẽ giảm bớt thời gian, chi phí cho tổ chức huấn luyện như hiện nay.
2. Thủ tục: Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG - 2.000142
2.1. Nội dung đơn giản hóa: cần quy định cụ thể thành phần hồ sơ “Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy”.
Lý do: hiện nay, thành phần hồ sơ “Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy” chưa có văn bản của cấp có thẩm quyền quy định hoặc hướng dẫn cụ thể gồm những giấy tờ pháp lý nào. Do vậy, việc chuẩn bị hồ sơ của các thương nhân kinh doanh mua bán LPG gặp khó khăn.
2.2. Kiến nghị thực thi: Bộ Công Thương có văn bản hướng dẫn cụ thể quy định về “Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy” trong thành phần hồ sơ đề nghị Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG; sớm ban hành Quyết định công bố TTHC sửa đổi, bổ sung để các địa phương căn cứ công bố danh mục TTHC theo quy định.
3. Thủ tục: Cấp Thông báo xác nhận công bố sản phẩm hàng hóa nhóm 2 phù hợp quy chuẩn kỹ thuật
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Đề nghị công bố sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ TTHC.
Lý do: TTHC này được ban hành theo Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc quy định quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương. Hiện Thông tư này đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư số 36/2019/TTBCT ngày 29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương; tuy vậy đến nay Bộ Công Thương chưa ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung các TTHC theo Thông tư số 36/2019/TT-BCT.
3.2. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Công Thương sớm ban hành Quyết định công bố sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ TTHC này theo quy định.
4. Đối với 03 thủ tục: “Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp”; “Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp”; “Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoá chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp”.
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Thành phần hồ sơ của các TTHC này có: “Bản sao Quyết định phê duyệt hoặc văn bản xác nhận các tài liệu liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành”. Đề nghị quy định rõ nội dung Quyết định được phê duyệt, nếu đây là Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thì phải phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường hiện hành (hiện nay theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, quy định Dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải. Như vậy, về thành phần hồ sơ nếu doanh nghiệp chỉ cung cấp Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thì cần xem xét đã đúng theo quy định hay chưa? để sửa đổi, quy định cụ thể về thành phần hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật).
4.2. Kiến nghị thực thi: Kính đề nghị Bộ Công Thương sớm có văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi bổ sung, đối với thành phần hồ sơ “Quyết định phê duyệt hoặc văn bản xác nhận các tài liệu liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành” quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2022/NĐ-CP ngày 18/10/2022 của Chính phủ để phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường hiện hành.
III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH Y TẾ
1. Thủ tục: Cấp Chứng chỉ hành nghề dược (bao gồm cả trường hợp cấp Chứng chỉ hành nghề dược nhưng Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi theo quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 28 của Luật Dược) theo hình thức xét hồ sơ - Mã thủ tục 1.004616 (Lĩnh vực Dược phẩm).
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bãi bỏ quy định thành phần hồ sơ “Bản sao có chứng thực căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu” được quy định tại khoản 6 Điều 24 Luật Dược ngày 06/4/2016.
Lý do: Việc yêu cầu bản sao chứng thực căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu là không cần thiết vì hiện tại thông tin của cá nhân có thể khai thác trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. Người nộp hồ sơ phải nộp thành phần hồ sơ này làm mất thêm một khoảng chi phí của cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính. Đồng thời trong thành phần hồ sơ của thủ tục này là “Phiếu lý lịch tư pháp” đã bao gồm đầy đủ các thông tin cá nhân của thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
1.2. Kiến nghị thực thi: bãi bỏ quy định khoản 6 Điều 24 Luật Dược ngày 06/4/2016.
- 1Quyết định 6080/QĐ-UBND năm 2023 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 6090/QĐ-UBND năm 2023 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Công Thương thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 4476/QĐ-UBND năm 2023 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính cấp xã trong lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 6080/QĐ-UBND năm 2023 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 6090/QĐ-UBND năm 2023 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Công Thương thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 4476/QĐ-UBND năm 2023 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính cấp xã trong lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định
Quyết định 3260/QĐ-UBND thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2023
- Số hiệu: 3260/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Nguyễn Hồng Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết