Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3223/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 28 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 của Bộ Nội vụ, về quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;

Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025;

Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 612/TTr-SNV ngày 19/9/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND
- Cac PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Ph 50b).

CHỦ TỊCH




Phạm Ngọc Nghị

 

KẾ HOẠCH

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3223/QĐ-UBND, ngày 28/10/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Thực hiện Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 cua Chính phủ; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 của Bộ Nội vụ về quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức; Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025,

Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, với những nội dung như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

1. Cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị cấp tỉnh, cấp huyện.

2. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là viên chức).

3. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

4. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

II. YÊU CẦU

1. Nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.

2. Bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch sử dụng lâu dài. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức nữ, người dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học tập nâng cao trình độ, năng lực làm việc.

3. Tăng cường trách nhiệm và tạo điều kiện cho người đứng đầu cơ quan quản lý, người đứng đầu đơn vị sử dụng và bản thân cán bộ, công chức, viên chức tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng một cách tích cực.

4. Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm hay về đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước, đồng thời chủ động nghiên cứu kinh nghiệm tiên tiến của các nước, áp dụng phù hợp vào thực tiễn tại tỉnh.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.

2. Các mục tiêu cụ thể

a) Thực hiện tốt hệ thống thể chế, chính sách khuyến khích về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và yêu cầu hội nhập quốc tế; khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập và tự học để không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.

b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

- Phấn đấu Đào tạo 300 thạc sĩ và 20 tiến sĩ; các cơ quan, đơn vị căn cứ vào từng vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức để quy hoạch đào tạo sau đại học (ở trong nước hoặc nước ngoài) phù hợp với từng vị trí việc làm.

- Đối với cán bộ, công chức ở cấp tỉnh, cấp huyện

+ Tập trung  bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.

+ Bảo đảm hàng năm ít nhất 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ.

- Đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã

+ Đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm.

+ Hàng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ.

+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm.

- Đối với viên chức

+ Bảo đảm đến năm 2020, ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

+ Đến năm 2020, ít nhất 70% viên chức giữ chức vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm.

+ Hàng năm, ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành.

- Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp

+ 100% đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 được bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động.

+ Đại biểu được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong nhiệm kỳ.

IV. NỘI DUNG

1. Về bồi dưỡng

a) Lý luận chính trị

- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã.

- Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định.

b) Kiến thức quản lý nhà nước

- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; kiến thức, kỹ năng các chức danh cán bộ, công chức cấp xã; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.

- Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.

- Cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.

c) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo các chương trình quy định cho cán bộ, công chức, viên chức.

d) Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.

đ) Bồi dưỡng kỹ năng cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và thôn, buôn, tổ dân phố.

e) Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

2. Về đào tạo

a) Đào tạo trình độ chuyên môn từ trung cấp đến đại học, lý luận chính trị cho cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền.

b) Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ, công chức ở cấp tỉnh, cấp huyện trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó.

c) Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho cán bộ, công chức ở cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.

d) Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ sau đại học cho viên chức phù hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Phổ biến, quán triệt nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Giám đốc các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan truyền thông, thông tấn, báo chí.

- Hình thức thực hiện: Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị; cập nhật kiến thức thông qua hệ thống phát thanh, truyền hình.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.

2. Xây dựng quy chế đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học và tự học để đảm bảo trình độ quy định, không ngừng nâng cao trình độ, năng lực làm việc.

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.

- Cơ quan phối hợp: các Sở, ban ngành có liên quan.

- Sản phẩm: Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

- Thời gian hoàn thành: Quý II/2017.

3. Xây dựng và triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của tỉnh

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Sản phẩm: Quyết định của UBND phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

- Thời gian hoàn thành: Quý I hàng năm.

4. Chương trình bồi dưỡng

Rà soát, thẩm định các chương trình bồi dưỡng về đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, cũng như chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ trước khi thực hiện.

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ sở đào tạo; các Sở, ban ngành có liên quan.

- Sản phẩm: Chương trình tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm.

5. Thực hiện quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Sản phẩm: Báo cáo UBND tỉnh đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.

- Thời gian hoàn thành: Tháng 12 hàng năm.

6. Hợp tác quốc tế

Lựa chọn và cử cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, cấp huyện và giảng viên các cơ sở đào tạo tham gia các khóa học ở nước ngoài phù hợp với chức danh và yêu cầu nhiệm vụ được giao; cử sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc đi đào tạo sau đại học đối với những ngành nghề thật sự cần thiết mà tỉnh cần:

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Sản phẩm: Các quyết định của UBND tỉnh cử cán bộ, công chức, viên chức và sinh viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

7. Chính sách tài chính

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài chính.

- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.

- Sản phẩm: Quyết định của UBND tỉnh phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời dựa trên Kế hoạch và các văn bản có liên quan, tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình theo từng giai đoạn 5 năm; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ trước Quý IV hàng năm) để Sở Nội vụ tổng hợp và lập kế hoạch đào tạo năm sau liền kề trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Các cơ quan được giao chủ trì thực hiện những nội dung trong Kế hoạch này có trách nhiệm chủ động, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện, đảm bảo đúng tiến độ đề ra.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách và tổng hợp dự toán kinh phí chi hàng năm cho kế hoạch đào tạo đã được UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo từng năm và trong giai đoạn 2016-2020; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng, quyết toán kinh phí đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn định mức của chế độ tài chính hiện hành, đồng thời tham mưu UBND tỉnh trong việc phân cấp quản lý, cấp phát nguồn kinh phí thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả.

4. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh về lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch này; đồng thời, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.