Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3202/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 17 tháng 9 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện: An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Hoài Ân, Phù Cát và Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 3202/QĐ-UBND ngày 17/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị nêu trên của Thủ tướng Chính phủ, với những nội dung sau:
1. Mục đích
- Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh; xác định công tác dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và của cả hệ thống chính trị;
- Đầu tư phát triển đi đôi với thực hiện tốt các chính sách dân tộc, chính sách an sinh xã hội, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí. Phát triển vùng dân tộc miền núi bền vững, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, góp phần ổn định chính trị và đảm bảo quốc phòng an ninh.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ngành trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
- Xây dựng các đề án, chính sách cho vùng dân tộc, miền núi phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; phù hợp với quy hoạch của tỉnh, huyện, xã và phù hợp với phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao vai trò tham mưu của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các chính sách dân tộc. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các đề án, chính sách phù hợp tình hình thực tế và khả năng cân đối nguồn lực, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; tránh chồng chéo, lãng phí; huy động sự đóng góp của nhân dân; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch.
1. Tập trung thực hiện tốt các chính sách, chương trình, dự án đầu tư, hỗ trợ vùng dân tộc, miền núi; thực hiện đồng bộ các chính sách với các xã, thôn đặc biệt khó khăn, tạo thuận lợi để hộ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các nguồn lực và thụ hưởng các phúc lợi xã hội.
Thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu về đường giao thông, điện lưới, công trình thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, phát triển các chợ đầu mối; quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng vùng và đặc điểm tập quán của từng dân tộc gắn với xây dựng nông thôn mới. Phân vùng sản xuất nông sản chủ lực có thế mạnh của địa phương gắn với kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu mang tính hàng hóa, đẩy mạnh liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với các doanh nghiệp thông qua tổ chức đại diện của nông dân (hợp tác xã, tổ hợp tác) nhằm nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm của nông dân sản xuất ra. Ưu tiên, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong vùng đồng bào dân tộc; nâng cao vai trò của đồng bào, người có uy tín và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thể chế hóa những quan điểm ưu tiên thành cơ chế, chính sách cụ thể. Xây dựng cơ chế điều phối, phối hợp hiệu quả giữa Ban Dân tộc tỉnh với các sở, ngành, địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
4. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, chương trình, dự án phù hợp tình hình thực tế và khả năng cân đối nguồn lực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi theo hướng phát triển nhanh, bền vững.
5. Tăng cường hợp tác, thu hút các nguồn lực vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm trong nước và của các nước, các tổ chức quốc tế, tập thể, cá nhân ở nước ngoài hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho vùng dân tộc thiểu số, góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững.
6. Củng cố hệ thống chính trị cơ sở, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở, quan tâm các vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn; xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ xã; nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên ở cơ sở. Thường xuyên quan tâm, động viên các già làng, trưởng làng, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tham gia vận động, tuyên truyền cho nhân dân về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo an ninh trật tự thôn, làng, cộng đồng, tích cực xây dựng khối đại đoàn kết tại khu dân cư.
7. Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị. Tổ chức thực hiện tốt các đề án về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ cốt cán là người dân tộc thiểu số tại chỗ và thu hút cán bộ có năng lực về địa phương.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện liên quan tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện tốt công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh; chủ động xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các huyện trong việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; đồng thời sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện đảm bảo theo đúng quy định;
- Rà soát và đề xuất việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án liên quan đến công tác dân tộc; tham gia thẩm định các chương trình dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất xây dựng một số chính sách, đề án, dự án hỗ trợ đầu tư cho vùng đặc biệt khó khăn, trình cấp thẩm quyền xem xét ban hành thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phân bổ nguồn vốn thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu việc sắp xếp bố trí công chức là người dân tộc thiểu số của tỉnh làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc HĐND-UBND cấp tỉnh, HĐND-UBND huyện và HĐND-UBND xã;
- Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách đối với người uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT ngày 16/12/2011 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính; đồng thời chủ động đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, dự án nhằm phát triển toàn diện, nhanh và bền vững kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020. Chủ động lồng ghép các nguồn lực để thực hiện các chính sách, chương trình, dự án trên địa bàn, nhất là vùng đặc biệt khó khăn;
- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối bố trí nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tham mưu, đề xuất việc phân khai các nguồn vốn đầu tư thuộc lĩnh vực dân tộc và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Thẩm định các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn vốn thực hiện chính sách, chương trình, dự án đối với công tác dân tộc tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, xây dựng cơ chế quản lý sử dụng các nguồn vốn thực hiện chính sách, chương trình, dự án phù hợp với điều kiện của từng vùng dân tộc và miền núi trên địa bàn tỉnh Bình Định (nếu có);
- Hàng năm, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục đích, hiệu quả.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương đề xuất xây dựng và trình cấp thẩm quyền phê duyệt Đề án quy hoạch sắp xếp, bố trí dân cư; thực hiện chính sách ổn định dân cư, giải quyết vấn đề di dân tái định cư, hậu tái định cư cho các trường hợp nhường đất xây dựng các công trình quan trọng theo kế hoạch, quy hoạch, vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn. Thực hiện lồng ghép công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu trực tiếp phục vụ việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp vùng dân tộc và miền núi;
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi; đưa các giống cây, con mới có năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế vào sản xuất ở vùng dân tộc thiểu số; hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất phù hợp nhu cầu thực tiễn để từng bước nâng cao trình độ sản xuất, tăng thu nhập nhằm ổn định đời sống của người dân;
- Vận động thành lập và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác (hợp tác xã hoặc tổ hợp tác) phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng lĩnh vực để thực hiện chức năng dịch vụ nông, lâm, ngư nghiệp và làm đại diện cho nông dân trong việc ký kết các hợp đồng hợp tác, liên kết trong sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ và xây dựng cánh đồng lớn; hỗ trợ và xây dựng các mô hình điểm về liên kết sản xuất, xây dựng cánh đồng lớn đối với một số loại nông sản chủ lực phù hợp với từng vùng, từng địa phương để từ đó nhân rộng mô hình nhằm tạo ra sản lượng nông sản tập trung, tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân;
- Ưu tiên tập trung đầu tư công trình cấp nước sinh hoạt tập trung cho vùng dân tộc và miền núi giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt đảm bảo đồng bào dân tộc thiểu số và người dân vùng miền núi được sử dụng nước hợp vệ sinh;
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện miền núi triển khai thực hiện có hiệu quả thiết thực các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất; hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số... và các chương trình, chính sách khác của Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và dân cư vùng đặc biệt khó khăn, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng gắn với phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các chính sách xã hội, chính sách giảm nghèo nói chung và giảm nghèo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách học nghề, tạo việc làm và xuất khẩu lao động cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án về giảm nghèo, dạy nghề cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng miền núi đặc biệt khó khăn; lồng ghép các nguồn lực của các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương trong công tác lập, thẩm định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; trong đó đảm bảo yêu cầu quy hoạch đất ở, đất sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số ( Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Tây Sơn, Hoài Ân và Phù Cát);
- Hướng dẫn, phối hợp với UBND các huyện liên quan tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhanh chóng, thuận lợi cho đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chính sách đào tạo, quy hoạch, sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số trong các cơ quan chuyên môn các cấp;
- Chủ động xây dựng kế hoạch tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số, xác định rõ nội dung và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số cho từng giai đoạn cụ thể. Xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ theo lĩnh vực, vị trí công tác và yêu cầu thực tế của địa phương.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện việc đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục trong vùng đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện tốt chế độ cử tuyển đối với học sinh là người dân tộc thiểu số vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Ưu tiên các trường có ngành, nghề phù hợp với nhu cầu thực tế của từng địa phương.
9. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện tham mưu, đề xuất bổ sung chính sách đào tạo nguồn nhân lực y tế cho vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn theo chế độ cử tuyển;
- Tham mưu, đề xuất việc đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất và cung cấp trang thiết bị các cơ sở y tế trên địa bàn vùng dân tộc, miền núi tỉnh;
- Thực hiện chế độ khám, chữa bệnh cho hộ nghèo người dân tộc thiểu số vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tham mưu, đề xuất chính sách hỗ trợ trực tiếp đối với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và cận nghèo vùng khó khăn trong việc khám, chữa bệnh.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành có liên quan thực hiện tốt những chính sách đặc thù, ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho việc bảo tồn, phát huy văn hóa của các dân tộc thiểu số;
- Bảo tồn, phát triển làng văn hóa gắn với du lịch, ưu tiên phát triển các loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng các dân tộc thiểu số. Tăng cường các hoạt động giao lưu văn hóa, bài trừ tệ nạn xã hội.
11. Sở Công Thương
- Tham gia phối hợp với UBND các huyện có vùng dân tộc và miền núi, các sở, ngành chức năng và đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống điện cho vùng dân tộc thiểu số đảm bảo yêu cầu, kỹ thuật theo quy định; xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và phục hồi làng nghề truyền thống;
- Phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện tham mưu đề xuất chương trình phát triển thương mại vùng dân tộc và miền núi theo hướng ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ tiếp cận thị trường, chính sách đặc thù hỗ trợ thương nhân kinh doanh tại vùng dân tộc, miền núi, mô hình gắn kết các chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.
12. Sở Giao thông Vận tải
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện kiểm tra, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc quản lý chất lượng các công trình giao thông ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn đảm bảo theo quy định của pháp luật.
13. Sở Xây dựng
- Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở giai đoạn II theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho khoảng 4.000 hộ nghèo, trong đó ưu tiên cho 852 đối tượng là hộ nghèo dân tộc thiểu số theo quy định ( sau khi Trung ương ban hành chính sách);
- Tiếp tục hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức lập quy hoạch chi tiết các thôn, làng vùng dân tộc, miền núi theo tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ở vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
14. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Bình Định
Tăng cường công tác phối hợp với các các sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện tốt chính sách tín dụng cho các đối tượng hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn được thuận lợi, đúng quy định;
15. Công an tỉnh
- Chủ động phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện nắm chắc tình hình an ninh, trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và tội phạm, giữ vững ổn định an ninh chính trị (ANCT) và trật tự an toàn xã hội (TTATXH) vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh;
- Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo xử lý các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; khắc phục những sơ hở, thiếu sót mà các thế lực thù địch và tội phạm có thể lợi dụng chống phá; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 2530/KH-CAT-PV11 ngày 03/12/2014 của Giám đốc Công an tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
16. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; chú trọng đảm bảo an ninh, trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
17. Sở Ngoại vụ
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc tới các tổ chức quốc tế; phối hợp với các cơ quan chức năng thúc đẩy hợp tác trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ công tác dân tộc;
- Hỗ trợ các thủ tục hành chính trong việc triển khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
18. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông, mở rộng diện phủ sóng và nâng cao chất lượng phát thanh truyền hình, điện thoại và Internet đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn;
- Phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bằng các hình thức, phương thức phù hợp với từng vùng, từng dân tộc và bằng tiếng các dân tộc thiểu số;
- Tổ chức triển khai có hiệu quả việc đưa thông tin về cơ sở vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
20. Đề nghị các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường xây dựng và củng cố hệ thống chính trị vùng dân tộc và miền núi trong tỉnh ngày càng vững mạnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
21. Ủy ban nhân dân các huyện có vùng dân tộc và miền núi
- Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn huyện và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn triển khai thực hiện;
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành của tỉnh tổ chức triển khai thực hiện toàn diện các chương trình, chính sách, đề án, dự án do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh ban hành; quy hoạch, xây dựng các đề án, dự án của huyện phù hợp với địa bàn;
- Chủ động huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư phát triển vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo hướng xây dựng nông thôn mới; thực hiện lồng ghép vốn các chính sách, đề án, dự án với Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả;
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về chính sách dân tộc trên địa bàn, trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các chính sách dân tộc có hiệu quả, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc; nhất là các xã, thôn đặc biệt khó khăn một cách bền vững;
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê đối với các sở, ban, ngành về kết quả thực hiện (hoặc đề xuất các cơ chế, chính sách mới) để tổng hợp, xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành làm cơ sở tổ chức thực hiện, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững ở vùng dân tộc thiểu số của tỉnh;
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trên địa bàn.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này bảo đảm đúng tiến độ.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện được giao nhiệm vụ chủ động tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, định kỳ xây dựng báo cáo năm (trước ngày 15/11 hàng năm) gửi về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo tiếp theo.
3. Giao Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện liên quan có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm các nội dung của Kế hoạch này cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và các ngành chức năng có liên quan căn cứ nội dung Kế hoạch này triển khai thực hiện./.
- 1Kế hoạch 526/KH-UBND năm 2015 triển khai chiến lược thực hiện công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Kế hoạch 304/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Kế hoạch 4591/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Kế hoạch 8272/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác dân tộc do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Kế hoạch 1088/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 1614/QĐ-UBND năm 2023 về Quy định mối quan hệ phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2014 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 526/KH-UBND năm 2015 triển khai chiến lược thực hiện công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 9Kế hoạch 304/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Kế hoạch 4591/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc do tỉnh Gia Lai ban hành
- 11Kế hoạch 8272/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác dân tộc do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 12Kế hoạch 1088/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Quyết định 1614/QĐ-UBND năm 2023 về Quy định mối quan hệ phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 3202/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 3202/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Trần Thị Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra