ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2012/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 01 tháng 8 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CƠ CHẾ THƯỞNG THU VƯỢT DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Thực hiện Thông báo số 91-TB/VPTU ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Văn phòng Tỉnh ủy và Công văn số 309/HĐND-CTHĐ ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế thưởng cho các huyện, thị xã, thành phố từ thu vượt dự toán ngân sách được giao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 3491/STC-QLNS ngày 22 tháng 8 năm 2011 và Tờ trình số 627/TTr-STC ngày 18 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định cơ chế thưởng thu vượt dự toán ngân sách và phân bổ nguồn thu vượt dự toán ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố như sau:
1. Các khoản thu ngân sách Nhà nước được tính thưởng khi thu vượt dự toán:
a) Các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, thị xã, thành phố (phần giao cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố thu nhưng điều tiết ngân sách tỉnh hưởng);
b) Các khoản thu ngân sách tỉnh hưởng 100% (phần giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố).
2. Điều kiện thưởng thu vượt dự toán ngân sách (phải bảo đảm các điều kiện dưới đây):
a) Tổng thu ngân sách Nhà nước toàn tỉnh (loại trừ thu từ dầu khí, thu xuất nhập khẩu) vượt dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao;
b) Các khoản thu tại Mục a, b Khoản 1 nêu trên được tính thưởng vượt thu cụ thể cho từng khoản thu, cho từng huyện, thị xã, thành phố khi:
- Khoản thu đó, ngân sách toàn tỉnh thu vượt dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao;
- Khoản thu đó, ngân sách huyện, thị xã, thành phố thu vượt dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
3. Phân bổ nguồn thu vượt dự toán ngân sách:
Các khoản thu vượt tại Mục a, b Khoản 1 nêu trên được quy thành 100% và phân bổ sử dụng như sau:
a) 50% để tạo nguồn cải cách tiền lương;
b) 25% để cân đối điều hành chung của tỉnh, chủ yếu là tăng chi đầu tư phát triển;
c) 25% hỗ trợ lại cho các huyện, thị xã, thành phố để chi đầu tư phát triển.
Điều 2. Phương thức thực hiện:
a) Căn cứ số báo cáo quyết toán thu ngân sách niên độ năm trước của các huyện, thị xã, thành phố, Sở Tài chính sẽ tính toán mức thưởng thu vượt dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trên cơ sở số thưởng thu vượt dự toán của các huyện, thị xã, thành phố được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các huyện, thị xã, thành phố đăng ký danh mục công trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch sử dụng số thưởng vượt thu theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành và thực hiện trong niên độ ngân sách năm 2012 đến năm 2015.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bình Thuận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 198 /2004/QĐ-UB về thưởng vượt dự toán thu ngân sách năm 2003 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 175/2003/QĐ-UB về việc thưởng vượt dự toán thu ngân sách năm 2002 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 149/2002/QĐ-UB về việc thưởng vượt dự toán thu ngân sách năm 2001 cho quận 1 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 908/QĐ-UB năm 2004 quy định tỷ lệ điều tiết phần vượt thu ngân sách cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tỉnh Đắk Lắk
- 5Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách của tỉnh Bắc Kạn
- 6Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2017-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 198 /2004/QĐ-UB về thưởng vượt dự toán thu ngân sách năm 2003 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 175/2003/QĐ-UB về việc thưởng vượt dự toán thu ngân sách năm 2002 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 149/2002/QĐ-UB về việc thưởng vượt dự toán thu ngân sách năm 2001 cho quận 1 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 908/QĐ-UB năm 2004 quy định tỷ lệ điều tiết phần vượt thu ngân sách cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tỉnh Đắk Lắk
- 8Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách của tỉnh Bắc Kạn
- 9Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2017-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về cơ chế thưởng thu vượt dự toán ngân sách và phân bổ nguồn thu vượt dự toán ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 32/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực