- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 3479/2001/QĐ-BGTVT ban hành Định mức bảo dưỡng thường xuyên Đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 1527/2003/QĐ-BGTVT ban hành Tiêu chuẩn ngành Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Quyết định 50/2014/QĐ-UBND về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 51/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2010/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 12 tháng 8 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông Đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông - Vận tải Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 1527/2003/QĐ-BGTVT ngày 28/5/2003 của Bộ Giao thông - Vận tải về việc ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên Đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ Giao thông - Vận tải về việc ban hành Định mức bảo dưỡng thường xuyên Đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Giao thông - Vận tải tại Công văn số 443/CV-SGTVT ngày 16/7/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Quy định này quy định nội dung công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã (bao gồm đường huyện, đường xã và đường giao thông nông thôn); áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã và trách nhiệm quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, UBND cấp xã, các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum phải thực hiện Quy định này.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm các loại đường dây, đường ống, tuynen và hào kỹ thuật đặt dọc, ngang qua đường.
4. Quy trình bảo trì công trình đường bộ là tài liệu quy định về nội dung, phương pháp, trình tự để thực hiện bảo trì công trình đường bộ. Quy trình bảo trì công trình đường bộ bao gồm quy trình bảo trì các bộ phận, kết cấu công trình và quy trình bảo trì thiết bị lắp đặt, vận hành thiết bị.
5. Bảo dưỡng thường xuyên là các thao tác kỹ thuật được tiến hành thường xuyên nhằm phòng ngừa và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận công trình và thiết bị.
Bảo dưỡng thường xuyên để hạn chế tối đa sự phát triển từ hư hỏng nhỏ trở thành hư hỏng lớn. Các công việc này được thực hiện thường xuyên liên tục hàng ngày, trong suốt cả năm trên toàn bộ tuyến đường, để đảm bảo giao thông vận tải đường bộ được an toàn, thông suốt và êm thuận.
6. Bảo trì công trình là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoạt động bình thường và đảm bảo an toàn sử dụng công trình.
Công tác bảo trì đường bộ bao gồm công tác bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm công tác sửa chữa vừa và công tác sửa chữa lớn.
- Sửa chữa vừa là sửa chữa những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ phận, kết cấu công trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng khai thác đường bộ và gây mất an toàn khai thác;
- Sửa chữa lớn là công việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình;
- Sửa chữa đột xuất là công việc sửa chữa công trình đường bộ chịu các tác động đột xuất như gió bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác động đột xuất khác đã dẫn tới những hư hỏng, xuống cấp cần được sửa chữa kịp thời để đảm bảo giao thông liên tục.
Điều 4. Yêu cầu của công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã:
1. Đường huyện, đường xã sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn, sửa chữa vừa phải được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý, bảo trì. Thời gian thực hiện quản lý, bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
2. Công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã thực hiện theo quy trình bảo trì, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì được cơ quan có thẩm quyền công bố.
3. Quy trình bảo trì đường bộ:
a. Đối với những dự án đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới; dự án có chuyển giao công nghệ mới, đường bộ từ cấp II trở lên thì việc lập quy trình bảo trì do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu cung cấp thiết bị kỹ thuật lập, bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ hoặc tổ chức, cá nhân bảo trì, khai thác đường bộ cùng với hồ sơ hoàn công. Chi phí cho việc lập quy trình bảo trì được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
Đối với dự án có chuyển giao công nghệ về quản lý khai thác, phải hoàn thành tổ chức đào tạo trước khi bàn giao dự án.
Các dự án có thiết bị, nhà cung cấp thiết bị phải bàn giao quy trình công nghệ vận hành, bảo quản, quy định an toàn lao động và phòng ngừa cháy nổ.
b. Đối với các công trình đường bộ không thuộc điểm a, khoản 3 của Điều này các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định hiện hành.
c. Đối với công trình đầu tư theo hình thức: BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh), BT (Xây dựng - Chuyển giao); Nhà đầu tư phải căn cứ quy mô công trình nêu tại điểm a, khoản 3 của Điều này để lập quy trình bảo trì, gửi tới Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án BOT, BTO, BT.
4. Nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo trì phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường theo quy định sau:
a. Khi thực hiện công tác bảo trì phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép thi công, chấp thuận phương án đảm bảo giao thông. Nhà thầu phải có biện pháp, tiến độ, bố trí thời gian và tổ chức thi công hợp lý, đủ biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, phân luồng, phân làn và có người gác hướng dẫn giao thông đảm bảo cho người, phương tiện tham gia giao thông qua lại an toàn, thông suốt;
b. Lựa chọn các biện pháp và thời gian thi công hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của tiếng ồn, khói, bụi, rung động,…do xe máy và các thiết bị thi công khác khi thực hiện các hoạt động bảo trì gây ra;
c. Tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ môi trường; các quy định về an toàn lao động; an toàn trong thi công; an toàn lao động trong sử dụng máy móc, thiết bị thi công.
5. Công tác bảo trì sau khi nghiệm thu, bàn giao cho chủ quản lý khai thác (cơ quan quản lý đường bộ) phải được bảo hành trong thời gian 12 tháng (mười hai tháng) đối với sửa chữa định kỳ hoặc bước 2 quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 6 của Quy định này. Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên, phải đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 5. Nội dung của công tác quản lý hệ thống đường huyện, đường xã:
1. Lập hồ sơ quản lý:
- Đối với cầu đường bộ: Gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cầu, mặt cắt địa chất, trạng thái không của cầu, hồ sơ hệ mốc cao độ, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an toàn cầu, hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra cầu;
- Đối với đường bộ: Gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt địa chất, hệ thống thoát nước, kè bảo vệ, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng và lập các biến động về tổ chức giao thông, sử dụng đất dành cho đường bộ, sổ tuần đường, cập nhật số liệu về đếm xe, tai nạn giao thông, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất;
- Đối với bến phà đường bộ (nếu có): Gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như bình đồ, kể cả bình đồ bố trí phao tiêu, đèn tín hiệu hướng dẫn giao thông đường thủy khu vực bến phà, tổ chức giao thông, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang bến, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; cập nhật các thay đổi về luồng, về lưu lượng người, phương tiện tham gia giao thông; các thay đổi về tổ chức giao thông, kết quả kiểm tra và dự án sửa chữa định kỳ, đột xuất;
- Đối với hầm đường bộ (nếu có): Lập hồ sơ quản lý như quy định đối với đường bộ, ngoài ra còn phải theo dõi cập nhật tình trạng quạt thông gió, hầm thông gió, các sự cố về cháy nổ, về hoạt động của hầm hút bụi tĩnh điện, hệ thống chiếu sáng, hệ thống bơm nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải hệ thống phòng cháy chữa cháy và các thiết bị phụ trợ khác;
- Công trình kè, cống và các công trình nhân tạo tương tự, ngoài việc quản lý bảo dưỡng thường xuyên, phải lập kế hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.
2. Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ:
a. Hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ bao gồm tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao thông; các công trình vi phạm và thời điểm vi phạm, quá trình xử lý vi phạm.
b. Hồ sơ đấu nối đường nhánh phải lập riêng để theo dõi và cập nhật bổ sung các vấn đề mới phát sinh để làm việc với các cấp có thẩm quyền và chính quyền địa phương nhằm đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
3. Lưu trữ và quản lý, khai thác hồ sơ hoàn công công trình xây dựng mới, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất: Hồ sơ, tài liệu phải được lưu giữ, bảo quản tại các nơi lưu giữ đảm bảo việc sử dụng lâu dài; tài liệu phải được quản lý một cách khoa học; phải thuận lợi trong quá trình khai thác, sử dụng; đánh ký hiệu đối với từng công trình; phải cập nhật, bổ sung kịp thời những thay đổi của công trình vào hồ sơ tài liệu.
4. Tổ chức thực hiện quản lý hệ thống đường huyện, đường xã:
- Kiểm tra thường xuyên, định kỳ tháng, quý, năm; kiểm tra đột xuất công trình đường bộ sau mỗi trận bão lũ, mưa lớn, tác động bất thường khác;
- Thường xuyên kiểm tra theo dõi tình trạng mặt đường, hệ thống thoát nước, mái ta luy, nền đường, các công trình trên đường (cầu, cống, bến phà …); phân loại và đánh giá tình trạng kỹ thuật các công trình đường bộ; phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.
- Cập nhật nhật số liệu cầu đường, thu thập tình hình bão lũ. Trực bão lũ; trực cầu yếu, cầu tạm (nếu có), theo dõi tình hình thời tiết, các sự cố công trình xử lý và báo cáo theo quy định để đảm bảo giao thông thông suốt;
- Thực hiện đếm xe, phân tích số liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại phương tiện cơ giới đường bộ;
- Thực hiện quản lý tải trọng, khổ giới hạn xe; tổ chức cấp giấy lưu hành cho xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng công trình đường bộ; kiểm tra tải trọng xe ở các trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoặc tạm thời (nếu có) và xử lý theo quy định của pháp luật; phân tích đánh giá tác động do hoạt động của xe quá khổ, quá tải đến sự bền vững công trình cầu, đường bộ;
- Thống kê, lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn, xác định nguyên nhân từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn. Phân tích đánh giá biến động tai nạn giao thông. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo thẩm quyền;
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù hợp; lập hồ sơ các điểm đen, xử lý và theo dõi hiệu quả xử lý điểm đen;
- Phối hợp với Công an, Thanh tra Giao thông và chính quyền địa phương quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm hành lang đường bộ;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 6. Nội dung công tác bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã:
1. Công tác bảo trì đường bộ bao gồm: Bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng thường xuyên là công việc hàng ngày hoặc theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý theo dõi tình trạng đường bộ, đưa ra giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng đường bộ, duy trì tình trạng làm việc bình thường của đường bộ để bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn.
3. Công tác sửa chữa định kỳ là công tác sửa chữa hư hỏng đường bộ theo thời hạn quy định, kết hợp khắc phục một số khuyết tật của đường bộ xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục tình trạng kỹ thuật ban đầu và cải thiện điều kiện khai thác của đường bộ (nếu cần thiết). Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; trong thời hạn giữa 2 kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa chữa vừa:
a. Thời hạn sửa chữa vừa, sửa chữa lớn đường bộ được phân theo kết cấu mặt đường và lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt đường theo bảng dưới đây.
TT | Loại kết cấu mặt đường | Thời hạn sửa chữa vừa (năm) | Thời hạn sửa chữa lớn (năm) |
1 | Bê tông nhựa | 4 | 12 |
2 | Bê tông xi măng | 8 | 24 |
3 | Đá dăm trộn nhựa, đá dăm đen | 3 | 9 |
4 | Thấm nhập nhựa; láng nhựa 2, 3 lớp | 3 | 6 |
5 | Đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm | 2 | 4 |
6 | Cấp phối thiên nhiên | 1 | 3 |
Thời gian quy định sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được điều chỉnh bằng hệ số triết giảm phù hợp với điều kiện về thời gian sử dụng công trình, tăng trưởng lưu lượng xe. Các hệ số này được vận dụng theo quy định tương tự hệ số (Kt), (Kl) tại phụ lục số 01 và 02 của Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ Giao thông - Vận tải, khi định mức này thay đổi thì được vận dụng điều chỉnh theo định mức thay thế.
b. Sửa chữa định kỳ cầu phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ đối với cầu tạm, cầu khác căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ và kết quả kiểm định.
c. Sửa chữa định kỳ bến phà, hầm đường bộ (nếu có): Ngoài sửa chữa theo quy trình vận hành khai thác phù hợp với quy định, phải sửa chữa định kỳ căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, đột xuất.
4. Sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng cầu đường không định trước được do thiên tai lụt, bão hoặc những sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ phải chủ động, tích cực huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để tổ chức đảm bảo giao thông và hướng dẫn phân luồng xe; kịp thời báo cáo đơn vị quản lý cấp trên; thông báo đến các phương tiện thông tin đại chúng khi cầu đường bị hư hỏng nặng.
Quá trình sửa chữa đột xuất theo quy trình khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum và các văn bản hướng dẫn thay thế khác (nếu có).
Điều 7. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ:
1. Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ:
- Tiêu chuẩn: Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 1527/2003/QĐ-BGTVT ngày 28/5/2003 của Bộ Giao thông - Vận tải;
- Định mức: Áp dụng Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ Giao thông - Vận tải và các định mức có liên quan. Riêng đối với đường giao thông nông thôn áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật về công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên đường giao thông nông thôn, ban hành kèm theo Quyết định số 2712/QĐ-GT ngày 14/10/1996 của Bộ Giao thông - Vận tải;
Việc áp dụng các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá có thể được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền ban hành các bộ định mức, đơn giá mới theo tại thời điểm thực hiện công trình.
2. Áp dụng trong sửa chữa định kỳ đường bộ, sửa chữa đột xuất: Áp dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như quy định đối với công trình xây dựng cơ bản.
Điều 8. Quản lý vốn bảo dưỡng thường xuyên đường bộ:
1. Nguồn vốn Quản lý bảo dưỡng thường xuyên đường bộ:
- Nguồn ngân sách địa phương: Ngân sách hỗ trợ của tỉnh, ngân sách thành phố, huyện, xã;
- Sự đóng góp của cộng đồng, các tổ chức trong và ngoài nước;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Quản lý và sử dụng nguồn vốn:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ vào kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên đường bộ của huyện, xã để phân bổ nguồn vốn duy tu, sửa chữa cho phù hợp với nguồn vốn của huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được giao trên địa bàn huyện.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Thực hiện cấp giấy phép thi công, thỏa thuận thi công, giấy phép lưu hành đặc biệt trên hệ thống đường huyện, đường xã theo quy định hiện hành.
5. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ.
6. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải toả hành lang an toàn đường bộ.
7. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, dịch họa.
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
9. Khi cải tạo, nâng cấp đường đang khai thác chỉ đạo nhà thầu thi công thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo quy định.
10. Chịu trách nhiệm về việc chất lượng công trình đường bộ bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định.
11. Lưu trữ và quản lý khai thác hồ sơ hoàn công công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Sở Giao thông vận tải về công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã, đường ủy thác quản lý định kỳ trước ngày 05 tháng 01 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
1. Quản lý, bảo trì đường bộ được giao trên địa bàn xã.
2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của dự án.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, dịch hoạ.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
7. Khi cải tạo, nâng cấp đường đang khai thác chỉ đạo nhà thầu thi công thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo quy định.
8. Chịu trách nhiệm về việc chất lượng công trình đường bộ quản lý bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định.
9. Lưu trữ và quản lý khai thác hồ sơ hoàn công công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; tổng hợp báo cáo UBND huyện về công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường do đơn vị quản lý định kỳ, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giao thông - Vận tải:
1. Hướng dẫn áp dụng và giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức trong công tác bảo dưỡng thường xuyên đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh.
2. Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường địa phương về UBND tỉnh, Tổng Cục Đường bộ Việt Nam và Bộ Giao thông - Vận tải.
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Giao thông - Vận tải để tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 2718/2013/QĐ-UBND về quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 3035/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 50/2014/QĐ-UBND về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 51/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014
- 1Quyết định 50/2014/QĐ-UBND về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 51/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2014
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 3479/2001/QĐ-BGTVT ban hành Định mức bảo dưỡng thường xuyên Đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Quyết định 1527/2003/QĐ-BGTVT ban hành Tiêu chuẩn ngành Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Quyết định 2718/2013/QĐ-UBND về quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 3035/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 32/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/08/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực