- 1Công văn 1725/BTTTT-ƯDCNTT hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống một cửa điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Quyết định 1299/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Đề án thực hiện liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 415/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến về tổng kết và nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3170/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 18 tháng 11 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ TỔ CHỨC MÔ HÌNH BỘ PHẬN MỘT CỬA HIỆN ĐẠI TẠI UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Thực hiện Công văn số 1483/HĐND ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Thường trực HĐND về việc bố trí kinh phí cho công tác cải cách thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 480/TTr-SNV ngày 05 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tổng thể tổ chức mô hình Bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố tỉnh Sơn La (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nội vụ, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
TỔNG THỂ TỔ CHỨC MÔ HÌNH BỘ PHẬN MỘT CỬA HIỆN ĐẠI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3170/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La)
Phần I
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thực trạng tình hình thực hiện cơ chế một cửa tại UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La những năm qua
Trong những năm qua, việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã có những chuyển biến tích cực, các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp đã nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức và công dân, từng bước làm thay đổi cơ bản mối quan hệ giữa chính quyền với tổ chức, công dân theo hướng hành chính phục vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đã góp phần thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính của tỉnh, thủ tục hành chính được giải quyết nhanh gọn, thuận tiện, rõ ràng, đúng pháp luật, được cá nhân và tổ chức đồng tình ủng hộ.
Tính tới thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh mới có 6 huyện đã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, bao gồm: UBND thành phố, UBND các huyện: Thuận Châu, Vân Hồ, Sông Mã, Sốp Cộp, Yên Châu. Việc thực hiện tại một số huyện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, mang tính hình thức. Các huyện: Mai Sơn, Quỳnh Nhai, Mường La đã được đầu tư phòng làm việc, nhưng chưa tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, công tác giải quyết các thủ tục hành chính được thực hiện bằng hình thức nộp trực tiếp cho các phòng, ban, chuyên môn của huyện, dẫn tới chưa đảm bảo tính thống nhất, chuyên nghiệp.
Mô hình hoạt động theo cơ chế Một cửa tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa rõ ràng, do cán bộ làm việc kiêm nhiệm, chủ yếu là cán bộ, công chức từ các phòng, ban chuyên môn được phân công đến trực luân phiên tại Bộ phận Một cửa. Mối quan hệ giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phòng, ban chuyên môn trong giải quyết công việc nhiều lúc còn thiếu chặt chẽ, chưa có sự ràng buộc cụ thể giữa trách nhiệm và kết quả giải quyết. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và thái độ phục vụ của một số cán bộ, công chức còn chưa cao, tính độc lập và chuyên trách trong hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa được quy định rõ ràng, đồng bộ, thiếu thống nhất. Việc kiểm tra, giám sát hoạt động và sự phân công cán bộ trực của các phòng, ban chuyên môn tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa được lãnh đạo UBND các huyện, thành phố thực hiện thường xuyên, chưa kịp thời chấn chỉnh việc giải quyết hồ sơ chậm, kéo dài cho tổ chức và công dân. Quy trình từ việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả còn thiếu chặt chẽ, chưa khép kín, cá nhân, tổ chức vẫn phải đi lại nhiều lần, đến nhiều cơ quan, đơn vị để làm thủ tục. Cơ sở vật chất còn sơ sài, trang thiết bị lạc hậu, chưa có các hệ thống phần mềm quản lý và giải quyết công việc, chưa đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và chương trình cải cách hành chính hiện nay.
Để khắc phục những hạn chế trên, UBND tỉnh đã giao UBND thành phố Sơn La và huyện Mai Sơn xây dựng Đề án và triển khai làm điểm mô hình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại. Trên cơ sở thực hiện thí điểm tại 2 đơn vị cấp huyện sẽ mở rộng mô hình Một cửa hiện đại đến tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh trong 3 năm tiếp theo.
2. Sự cần thiết của việc xây dựng Đề án
Năm 2014 - 2015 là các năm tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ, với mục tiêu là: Xây dựng nền hành chính của tỉnh trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, tạo chuyển biến mạnh mẽ để thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển hợp lý, bền vững phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý hành chính, trong các cơ quan hành chính nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được Chính phủ xác định là nhiệm vụ trọng tâm của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông tại các huyện, thành phố trong thời gian qua và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc giải quyết các thủ tục hành chính cho nhân dân và tổ chức. Đề án tổng thể tổ chức Bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La được xây dựng và tổ chức thực hiện sẽ giải quyết thủ tục hành chính cho người dân được thuận lợi, đây là bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc ứng dụng các trang thiết bị điện tử, tin học và phần mềm công nghệ thông tin vào việc giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân. Minh bạch hóa, công khai hóa toàn bộ thủ tục và quy trình, các bước thực hiện và tiến trình giải quyết hồ sơ để người dân trực tiếp giám sát các cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để phục vụ tốt hơn cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Đối với tỉnh Sơn La, việc gắn kết giữa phát triển kinh tế xã hội với thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là cơ chế một cửa, một cửa liên thông là giải pháp tốt để đổi mới về phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân; đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm giải quyết thủ tục hành chính một cách nhanh chóng, đúng pháp luật và tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân, để tổ chức, công dân không phải cầm hồ sơ đi từ “một cửa” này đến “một cửa” khác. Do đó, việc xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án Tổng thể tổ chức mô hình Bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố tỉnh Sơn La là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Phần II
CĂN CỨ PHÁP LÝ, MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
- Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
- Thông báo số 415/TB-VPCP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến tổng kết và nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND cấp huyện,
II. Mục tiêu
1. Thống nhất mô hình và tổ chức hoạt động của Bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố trong toàn tỉnh.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc với người dân tổ chức, công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, tạo sự thuận lợi nhất cho người dân và tổ chức khi đến giao dịch về thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước được minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Phấn đấu đến năm 2016 cung cấp 24 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 trên Cổng thông tin điện tử các huyện, thành phố.
4. Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, qua việc cải cách thủ tục hành chính và hoạt động của Bộ phận Một cửa. Ngăn chặn tình trạng cửa quyền, nhũng nhiễu khi giao dịch, giải quyết công việc với tổ chức và công dân.
5. Xác định rõ vai trò trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm quy trình quy định, nhất là các mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan cấp huyện, đối với Bộ phận Một cửa các huyện, thành phố, bảo đảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi trả kết quả cuối cùng cho người dân và tổ chức không quá thời gian quy định và ngày càng được rút ngắn.
6. Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc giám sát, quản lý, đánh giá quá trình, kết quả thực hiện giải quyết thủ tục hành chính và việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức làm việc tại các phòng, ban chuyên môn của các huyện, thành phố.
7. Hướng tới xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại; Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ, thủ tục hành chính và thực hiện lộ trình cung ứng dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng lên mức độ 3, tiến đến mức độ 4 theo quy định.
III. Phạm vi
1. Tất cả các thủ tục hành chính thuộc Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các huyện, thành phố, bao gồm 13 lĩnh vực: Tư pháp - hộ tịch; đất đai, tài nguyên, môi trường; xây dựng, quản lý đô thị; đăng ký kinh doanh; nội vụ; lao động, thương binh và xã hội; nông nghiệp và phát triển nông thôn; văn hóa, thông tin và truyền thông, thể thao, du lịch (trừ lĩnh vực giáo dục, y tế, công an và quân sự) theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La ban hành phê duyệt danh mục thủ tục hành chính áp dụng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các huyện, thành phố.
3. Các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các huyện, thành phố, nhưng liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành cùng phối hợp giải quyết.
IV. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
V. Nguyên tắc
1. Đảm bảo thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời gian, giảm phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp trong giải quyết các thủ tục hành chính.
2. Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, hồ sơ và thời gian giải quyết các thủ tục hành chính theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến thể hiện tính minh bạch, phục vụ tốt nhu cầu tham khảo thông tin, cập nhật thông tin của tổ chức và cá nhân.
3. Chỉ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa hiện đại tập trung tại UBND các huyện, thành phố.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thông suốt giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố với nhau và với các cơ quan khác có liên quan trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; sử dụng phần mềm một cửa điện tử thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh.
Phần III
NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐÈ ÁN TỔNG THỂ TỔ CHỨC MÔ HÌNH MỘT CỬA HIỆN ĐẠI TẠI UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TỈNH SƠN LA
I. Vị trí, chức năng
1. Bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố trực thuộc Văn phòng HĐND - UBND huyện, thành phố. Chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế, hoạt động của Văn phòng HĐND - UBND huyện, thành phố, do Thường trực UBND huyện, thành phố trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành.
2. Bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố thực hiện chức năng: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tập trung, thống nhất đối với tất cả các thủ tục hành chính có liên quan đến người dân và doanh nghiệp, thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các huyện, thành phố.
II. Nhiệm vụ
Bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố được tổ chức thực hiện đồng loạt, thống nhất tại tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh với các nhóm nhiệm vụ sau:
1. Nhiệm vụ chính
- Kiểm soát, đôn đốc, nhắc nhở, theo dõi tiến độ giải quyết hồ sơ cho các phòng chuyên môn thực hiện đảm bảo đúng tiến độ thẩm định hồ sơ theo quy định.
- Công khai thủ tục hành chính, căn cứ pháp lý và toàn bộ quy trình hồ sơ bằng văn bản giấy và điện tử trên màn hình điện tử.
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Hướng dẫn, tư vấn về thủ tục hành chính.
2. Hoạt động bổ trợ
- Tổ chức hệ thống xếp hàng tự động và khu vực chờ, bố trí các ghế ngồi chờ, kệ tủ công khai các thủ tục hành chính (giấy và điện tử), hệ thống phân phối số thứ tự, bảng điều khiển thể hiện số thứ tự, màn hình để tra cứu thủ tục hành chính, kiểm tra tình trạng hồ sơ, các bàn để người dân hoàn thiện hồ sơ và màn hình điện tử, thông báo các nội dung có liên quan và các thông tin tuyên truyền khác.
- Tổ chức thăm dò lấy ý kiến người dân, tổ chức về hoạt động của Bộ phận Một cửa hiện đại và thái độ phục vụ của công chức làm việc tại Bộ phận này.
- Cung cấp miễn phí các mẫu đơn, mẫu tờ khai tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Cung cấp nước uống, quạt, máy lạnh (nếu có).
3. Hoạt động dịch vụ
Tiến hành cung cấp dịch vụ photo, in ấn, tư vấn pháp lý; bưu chính viễn thông, phục vụ nước uống cho nhân dân và tổ chức khi đến làm thủ tục hành chính và các dịch vụ công khác tùy vào điều điện cụ thể của các huyện, thành phố.
III. Tổ chức và hoạt động
1. Tổ chức
Bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố có 01 Trưởng bộ phận do Lãnh đạo Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện kiêm nhiệm và 01 đến 02 Phó Bộ phận giúp việc để giúp lãnh đạo Văn phòng quản lý, điều hành các hoạt động chuyên môn và lĩnh vực công nghệ thông tin của Bộ phận.
- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa hiện đại là cán bộ chuyên trách, được điều động, biệt phái từ các phòng, ban chuyên môn của UBND các huyện, thành phố, được phân công làm việc trực tiếp tại Bộ phận Bộ phận Một cửa hiện đại, để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Số lượng công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận Một cửa hiện đại được bố trí từ 5 đến 8 người. Ngoài số biên chế được biệt phái từ các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND các huyện, thành phố, các huyện, thành phố được phép hợp đồng lao động có chuyên môn để làm việc tại đây (kể cả hợp đồng nhân viên phục vụ, photo, in ấn tài liệu). Kinh phí chi trả cho số lao động hợp đồng này do UBND các huyện, thành phố chi trả trong Ngân sách của huyện, thành phố.
- Cán bộ, công chức, viên chức của Bộ phận Một cửa hiện đại chịu sự quản lý của Văn phòng HĐND - UBND các huyện, thành phố và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của các phòng, ban chuyên môn các huyện, thành phố.
- Cán bộ, công chức, viên chức của Bộ phận Một cửa hiện đại là đội ngũ cán bộ, công chức vững về chuyên môn nghiệp vụ, đủ năng lực, kiến thức và am hiểu chuyên môn, ứng dụng tốt công nghệ thông tin, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ ứng xử tốt với nhân dân, doanh nghiệp. Đối với lao động hợp đồng có chuyên môn, nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, hàng năm được xem xét ưu tiên tuyển dụng vào chính thức (trong điều kiện còn biên chế).
- Tùy vào số lượng hồ sơ giao dịch và tình hình thực tế tại các huyện, thành phố, có thể bố trí thêm cán bộ thuế, cán bộ Kho bạc nhà nước, cán bộ công an cấp huyện vào trực giao dịch tại Bộ phận Một cửa hiện đại của huyện, thành phố để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và tổ chức trong giải quyết các thủ tục hành chính.
2. Hoạt động
- Hoạt động của bộ phận Một cửa hiện đại thực hiện theo quy định tại Điều 10, Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Phương tiện làm việc, phụ cấp cho công chức, viên chức làm nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa hiện đại do Văn phòng HĐND - UBND các huyện, thành phố chi trả theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải theo đúng trình tự thủ tục quy định được công bố công khai những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các huyện, thành phố đã được UBND tỉnh ban hành. Đối với các thủ tục hành chính có mối liên hệ với nhau, khuyến khích giải quyết gộp một lần cho tổ chức và công dân, như: Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án thực hiện liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi...
- Khi tiếp nhận những hồ sơ có tính chất phức tạp, cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa hiện đại sẽ liên hệ trực tiếp với cán bộ, công chức nghiệp vụ của các phòng, ban có liên quan, đến trực tiếp Bộ phận Một cửa hiện đại để thống nhất cách thức, phương pháp giải quyết, đồng thời hướng dẫn tường tận, đầy đủ cho nhân dân và tổ chức để về chuẩn bị hồ sơ cho đúng và đủ, giảm thiểu thời gian đi lại cho tổ chức và công dân.
3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
3.1 Quy trình tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa hiện đại được thực hiện theo sơ đồ sau:
Chú thích:
(1) Tổ chức, công dân liên hệ giải quyết các thủ tục hành chính đến quầy giao dịch của Bộ phận tiếp nhận theo lĩnh vực đã đăng ký để nộp hồ sơ.
(2) Bộ phận tiếp nhận sau khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân, chuyển cho các cơ quan chuyên môn của huyện.
* Sau khi nhận hồ sơ các cơ quan chuyên môn thực hiện như sau:
(3) Các cơ quan chuyên môn cấp huyện ký xác nhận theo thẩm quyền hoặc trình UBND cấp huyện ký.
(4) Đối với các hồ sơ thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện, lãnh đạo UBND cấp huyện ký và chuyển cho cơ quan chuyên môn.
- Đối với những hồ sơ được giải quyết liên thông với các đơn vị bên ngoài như (cấp xã, sở, ngành dọc,..) thì được thực hiện theo bước (5) và (6) của sơ đồ trên.
(7) Sau khi ký xác nhận theo thẩm quyền hoặc trình UBND cấp huyện ký, cán bộ tác nghiệp các cơ quan chuyên môn của huyện mang đến bộ phận văn thư để đóng dấu, sau đó bàn giao kết quả cho Bộ phận trả kết quả hoặc lãnh đạo UBND cấp huyện chuyển trực tiếp đến Bộ phận trả kết quả.
(8) Bộ phận trả kết quả tiến hành trả kết quả cho tổ chức và công dân, thu phí, lệ phí theo quy định. Một số thủ tục hành chính bộ phận một cửa có thể nhận kết quả trực tiếp từ lãnh đạo UBND cấp huyện.
(9) Đường nét đứt đoạn (----) từ lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chỉ sử dụng đối với những hồ sơ liên quan đến nhiều phòng, ban chuyên môn cùng giải quyết và đến Thường trực UBND ký duyệt cuối cùng. Đồng thời cũng thể hiện sự chỉ đạo trực tiếp từ Thường trực UBND huyện, thành phố.
3.2. Hệ thống một cửa điện tử - Mô hình ứng dụng
Mô hình ứng dụng của bộ phận một cửa hiện đại, liên thông
- Tổ chức và cá nhân có thể truy cập vào Cổng thông tin điện tử của huyện, thành phố, để tra cứu thông tin về thủ tục hành chính, thành phần hồ sơ, quy trình.
- Thực hiện việc nộp hồ sơ bằng cách trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố. Đối với hồ sơ thủ tục ở mức độ 3 thì vào trang dịch vụ hành chính công trực tuyến để gửi hồ sơ.
- Hồ sơ nhận trực tiếp từ Bộ phận Một cửa hiện đại sẽ được đưa vào phần mềm một cửa điện tử để xử lý.
- Hồ sơ theo đường dịch vụ hành chính công trực tuyến sẽ được đưa vào phần mềm tác nghiệp hành chính công một cửa để xử lý nhờ hệ thống tích hợp dịch vụ.
- Các bước giải quyết kế tiếp tương tự như mô hình trên. Đồng thời, các chu trình chuyển giao hồ sơ, xử lý và trả kết quả đều được theo dõi qua phần mềm một cửa điện tử để lãnh đạo và người dân có thể biết được tình trạng hồ sơ và quá trình giải quyết hồ sơ của tổ chức và người dân.
- Hệ thống tích hợp là cầu nối để phần mền tác nghiệp hành chính công một cửa giao tiếp với các hệ thống bên ngoài cho phép cán bộ giải quyết hồ sơ nhanh chóng, thuận tiện.
- Công dân có thể tra cứu kết quả giải quyết hồ sơ thông qua Cổng thông tin Một cửa điện tử, thông qua máy tra cứu thông tin hoặc liên lạc tại Bộ phận một cửa hiện đại bằng điện thoại hoặc tin nhắn để có thông tin. Khi có kết quả, công dân nhận kết quả tại Bộ phận Một cửa hiện đại (hoặc qua đường điện tử đối với thủ tục mức độ 4).
4. Điều kiện làm việc và quản lý
- Địa điểm làm việc của Bộ phận Một cửa hiện đại có diện tích tối thiểu 80m2; trong đó nơi đón tiếp, ngồi chờ của công dân chiếm 50% diện tích, có trang bị đầy đủ các nhu cầu cơ bản cho người dân và tổ chức khi liên hệ giải quyết các thủ tục hành chính như: Ghế ngồi, nước uống, báo chí, tivi, quạt, máy điều hòa nhiệt độ, vệ sinh..
- Bố trí các camera quan sát để các cơ quan, đơn vị có thể giám sát được quá trình làm việc của công chức tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tập trung.
- Mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2008 và ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và trả kết quả của từng lĩnh vực, kết nối và tương thích với các phần mềm hiện có của các cơ quan chuyên môn tại UBND các huyện, thành phố đang thực hiện. Đảm bảo việc sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu về hành chính của các cơ quan cấp huyện.
IV. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM “MỘT CỬA ĐIỆN TỬ CẤP HUYỆN” VÀ TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ CHUYÊN DỤNG
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tập trung cấp huyện. Hỗ trợ các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan hành chính nhà nước và giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, hướng đến nền hành chính hiện đại. Ứng dụng phần mềm “Một cửa điện tử cấp huyện” để hỗ trợ cho công chức và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình phối hợp giải quyết thủ tục hành chính cho nhân dân và tổ chức tại Bộ phận Một cửa hiện đại. Phần mềm “Một cửa điện tử cấp huyện” mang tính chất hệ thống, đáp ứng các yêu cầu sau:
- Cho phép quản lý các quy trình xử lý thủ tục hành chính, hệ thống biểu mẫu kèm theo cho các đơn vị thông qua giao diện người dùng.
- Đồng bộ và tương thích với các phương thức giao tiếp trực tiếp và thông qua các thiết bị điện tử được trang bị tại Bộ phận Một cửa hiện đại tập trung như: Thiết bị tra cứu tình trạng hồ sơ; Thiết bị lấy ý kiến đánh giá của người dân và tổ chức khi đến giao dịch hành chính; các bảng thông báo thông tin, hệ thống tin nhắn viễn thông...
- Cung cấp công cụ quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp huyện với công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa hiện đại thông qua phần mềm Quản lý hồ sơ công việc.
- Cung cấp công cụ lưu trữ, thống kê, báo cáo và tổng hợp về hồ sơ, kết quả giải quyết theo từng lĩnh vực, từng thời điểm và từng công chức, phục vụ cho việc quản lý, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật.
- Cho phép tích hợp thông tin lên Cổng thông tin điện tử của các huyện, thành phố và hỗ trợ cung cấp các dịch vụ công mức độ 3 theo lộ trình chung của tỉnh.
Phần mềm sẽ được UBND tỉnh thiết kế, xây dựng để dùng chung thống nhất cho tất cả các huyện, thành phố qua đó sẽ thống nhất quy trình tác nghiệp và bộ thủ tục hành chính. Danh mục lĩnh vực, bộ thủ tục hành chính áp dụng trên phần mềm do UBND tỉnh ban hành.
V. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ BỘ PHẬN TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ HIỆN ĐẠI CẤP HUYỆN
Sơ đồ bố trí bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hiện đại cấp huyện
Chú thích:
(1) Khu vực bố trí hệ thống lấy số xếp hàng tự động và kios tra cứu tình trạng hồ sơ.
(2) Khu vực niêm yết công khai các quy trình thủ tục và cung cấp các biểu mẫu đơn, tờ khai thủ tục hành chính và máy tỉnh để tra cứu thủ tục trên trang thông tin điện tử của huyện, thị xã, thành phố.
(3) Khu vực chờ, bố trí các ghế ngồi, chờ, báo chí, nước uống, thông tin cần thiết và các màn hình tivi, thông tin giải trí.
(4) Khu vực giao dịch thủ tục hành chính, bố trí các quầy làm việc, các bảng biểu về lĩnh vực hoạt động, số thứ tự và các màn hình lấy ý kiến về sự hài lòng người dân và tổ chức khi giao dịch hành chính.
(5) Khu vực bố trí hoạt động hỗ trợ cho người dân, tổ chức và các dịch vụ công khác.
Phần IV
XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM MỘT CỬA DÙNG CHUNG VÀ MÁY CHỦ VẬN HÀNH PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
I. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG
1. Xây dựng hệ thống phần mềm một cửa điện tử dùng chung cho các đơn vị cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Phần mềm đáp ứng các yêu cầu cơ bản theo hướng dẫn trong Văn bản số 1725/BTTTT-ƯDCNTT ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Bộ của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống một cửa điện tử. Ngoài ra phần mềm được trang bị các tính năng quản lý cấp tỉnh, đáp ứng yêu cầu theo dõi, tra cứu tức thời mọi hoạt động tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Cho phép công khai tình hình giải quyết hồ sơ TTHC, số lượng hồ sơ giải quyết đúng hạn, số lượng hồ sơ quá hạn, số lượng hồ sơ phải bổ sung... Khi đó các đơn vị cấp huyện, cấp sở không cần đầu tư mua sắm máy chủ, phần mềm một cửa. Tất cả các đơn vị cấp huyện sử dụng chung phần mềm thông qua mạng Internet và phần mềm được cài đặt tại máy chủ trên tỉnh.
2. Xây dựng hệ thống máy chủ, mạng để cài đặt phần mềm một cửa, một cửa liên thông dùng chung. Các máy chủ này phục vụ việc truy cập phần mềm cho tất cả các đơn vị trên địa bàn tỉnh gồm các sở, ban, ngành, các huyện thành phố và các xã, phường.
II. NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG PHẦN MỀM MỘT CỬA DÙNG CHUNG
1. Nhiệm vụ chính của phần mềm
- Công khai thủ tục hành chính, căn cứ pháp lý và toàn bộ quy trình hồ sơ bằng văn bản giấy và điện tử.
- Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hồ sơ và trả kết quả.
- Hướng dẫn, tư vấn về thủ tục hành chính.
- Cung cấp dịch vụ công mức độ 3.
- Tổng hợp số liệu và báo cáo thống kê cho UBND tỉnh về tình hình giải quyết hồ sơ TTHC.
2. Mô hình hoạt động của phần mềm
Hệ thống phần mềm một cửa điện tử dùng chung bao gồm các thành phần hệ như sau.
Phân hệ phần mềm một cửa cấp huyện, cấp xã: Phục vụ công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp huyện, cấp xã trong đó có các hồ sơ giải quyết liên thông giữa xã và huyện (và ngược lại). Cho phép một số thủ tục hành chính liên thông từ xã, huyện lên cấp Sở. Mỗi đơn vị cấp huyện được cài đặt một phân hệ phần mềm này.
Phân hệ phần mềm một cửa cấp tỉnh: Phục vụ công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của các Sở và Văn phòng UBND tỉnh, trong đó có các hồ sơ giải quyết liên thông giữa Sở và UBND tỉnh (và ngược lại).
Phân hệ cung cấp dịch vụ công mức độ 3 và quản lý cấp tỉnh: Có chức năng cung cấp dịch vụ công mức độ 3 và cung cấp các chức năng theo dõi trực tuyến tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC trên địa bàn tỉnh. Lãnh đạo UBND tỉnh sẽ có công cụ để theo dõi, giám sát phục vụ sự chỉ đạo, điều hành.
Mô hình luồng xử lý dữ liệu giữa các phân hệ phần mềm
Các bước thực hiện:
Bước 1: Hàng ngày, dữ liệu về tình hình giải quyết TTHC từ các huyện, các sở sẽ được tổng hợp, lưu trữ lại.
Bước 2: Phân hệ Phân hệ cung cấp dịch vụ công mức độ 3 và quản lý cấp tỉnh sẽ tổng hợp thông tin và hiển thị trên màn hình lớn (trên 50”) để phục vụ lãnh đạo, chuyên viên và nhân dân theo dõi.
Bước 3: Một số dịch vụ công mức độ 3 được tiếp nhận và luân chuyển xuống các đơn vị liên quan để xử lý.
III. NHIỆM VỤ CỦA BỘ PHẬN QUẢN LÝ HỆ THỐNG MÁY CHỦ ĐẶT TẠI TỈNH
1. Nhiệm vụ chính
- Cài đặt phần mềm một cửa điện tử, liên thông ứng dụng cho các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành và Văn phòng UBND tỉnh. Trong tương lai sẽ cài đặt phần mềm một cửa phục vụ các xã, phường.
- Cài đặt phần mềm dịch vụ công mức độ 3 cho tất cả các đơn vị.
- Cài đặt phần mềm theo dõi, tổng hợp số liệu về tình hình giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh.
- Bảo dưỡng, bảo trì, khắc phục toàn bộ hệ thống mạng và phần mềm chuyên dụng phục vụ cho Bộ phận Một cửa hiện đại.
2. Mô hình hoạt động của hệ thống máy chủ
Mô hình thiết kế hệ thống máy chủ phục vụ cài đặt hệ thống phần mềm một cửa
Hệ thống máy chủ được thiết kế như một mini data-center bao gồm:
- 01 máy chủ có chức năng tường lửa (firewalll) và định tuyến tên miền; 01 hệ thống lưu điện; 01 hệ thống điều hòa; 01 hệ thống chống sét; 01 hệ thống chống cháy;
- 03 máy chủ cài đặt phần mềm cho tất cả các huyện, các xã và các sở; 01 máy chủ dự phòng (backup);
Các sở, ban, ngành, các huyện xã sẽ truy cập qua mạng Internet để khai thác, sử dụng phần mềm một cửa điện tử. Các phần mềm được thống nhất quản lý và kết nối dữ liệu liên thông với nhau.
Phần V
DỰ TOÁN KINH PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. DỰ TOÁN KINH PHÍ
1. Tổng dự toán kinh phí
- Tổng dự toán kinh phí cho Đề án thực hiện tại UBND các huyện, thành phố (không tính kinh phí sửa chữa nhà làm việc) là: 21.200.000.000 VNĐ (Hai mươi mốt tỷ hai trăm triệu đồng chẵn).
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố lập dự toán chi tiết từng hạng mục cụ thể, cân đối ngân sách để phân bổ đầu tư, đảm bảo để Đề án được tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ từ cuối năm 2015 đến khi hoàn thành Đề án trong thời gian sớm nhất và kết thúc vào năm 2016.
II. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Năm 2015
1.1. Tại Sở Nội vụ
Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm điều hành, tích hợp số liệu, tổng chỉ huy toàn bộ hệ thống phần mềm, theo dõi kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại tất cả các cơ quan, đơn vị, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố trong tỉnh. Đầu tư lâu dài hệ thống máy chủ, máy trạm, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc quản lý điều hành các hoạt động của Đề án này trên địa bàn tỉnh, xây dựng hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp tỉnh.
Dự toán kinh phí thực hiện Đề án tại Sở Nội vụ.
STT | Hạng mục | Kinh phí (VNĐ) |
1 | Xây dựng hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp tỉnh | 1.600.000.000 |
2 | Mua sắm trang thiết bị để thiết lập hạ tầng mạng tại Sở Nội vụ để theo dõi, giám sát quá trình thực hiện tại các cơ quan, đơn vị. | 1.500.000.000 |
3 | Chi phí khác (tư vấn, lắp đặt, lập và quản lý dự án...) | 100.000.000 |
| Tổng cộng | 3.200.000.000 |
(Ba tỷ, hai trăm triệu đồng chẵn) |
1.2. Triển khai tại 5 đơn vị cấp huyện là: UBND Thành phố, UBND huyện Thuận Châu, UBND huyện Mai Sơn, UBND huyện Mộc Châu, UBND huyện Sông Mã.
- Đầu tư trang thiết bị cho Bộ phận Một cửa hiện đại và triển khai phần mềm cho 5 đơn vị huyện, thành phố, tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm, tập huấn cách thức nội dung, phương pháp tiến hành, sửa chữa, nâng cấp hoàn thiện phần mềm và tổ chức các hoạt động để đánh giá quá trình thực hiện, sơ kết, tổng kết hoạt động thí điểm.
Kinh phí dự kiến mỗi đơn vị huyện là 1.500.000.000 VNĐ (Một tỷ năm trăm triệu đồng).
Như vậy, 5 đơn vị huyện thực hiện năm 2015, sẽ là:
5 huyện x 1.500.000đ = 7.500.000.000 (Bảy tỷ năm trăm triệu đồng)
2. Năm 2016
Triển khai tại 7 đơn vị cấp huyện còn lại, là: UBND huyện Mường La, UBND huyện Phù Yên, UBND huyện Yên Châu, UBND huyện Vân Hồ, UBND huyện Sốp Cộp, UBND huyện Bắc Yên, UBND huyện Quỳnh Nhai.
- Đầu tư trang thiết bị cho Bộ phận Một cửa hiện đại và triển khai phần mềm cho 7 đơn vị huyện, tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm, tập huấn cách thức nội dung, phương pháp tiến hành, sửa chữa, nâng cấp hoàn thiện phần mềm và tổ chức các hoạt động để đánh giá quá trình thực hiện, sơ kết, tổng kết hoạt động thí điểm.
Như vậy, 7 đơn vị huyện thực hiện năm 2016, sẽ là:
7 huyện x 1.500.000đ= 10.500.000.000đ (Mười tỷ năm trăm triệu đồng)
Phần VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Có trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện Đề án khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mời, thuê đơn vị tư vấn có kinh nghiệm tham gia xây dựng các phần mềm Dịch vụ hành chính công, quản lý hồ sơ công việc. Đặc biệt là phần mềm giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình Một cửa hiện đại để áp dụng thống nhất chung cho các huyện, thành phố, tiến tới áp dụng chung cho các xã, phường, thị trấn. Kết nối, tích hợp phần mềm quản lý dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức và công dân lên Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông lập dự toán kinh phí chi tiết trình cấp có thẩm quyền cấp kinh phí đầu tư toàn bộ thiết bị máy chủ, phần mềm Một cửa hiện đại dùng chung, phần mềm quản lý điều hành và quản lý công việc đặt tại Sở Nội vụ. Xây dựng dự toán về trang thiết bị điện tử, tin học tương thích theo tiêu chuẩn để triển khai đưa phần mềm vào sử dụng đồng bộ từ tỉnh đến huyện, thành phố và các phường, thị trấn.
- Phối hợp với đơn vị tư vấn tổ chức lắp đặt phần mềm, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hiện đại của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố vận hành thông suốt hệ thống thiết bị cũng như phần mềm giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình Một cửa hiện đại. Hoàn thành việc lắp đặt chạy thử Hệ thống máy chủ, các phần mềm dùng chung tại Trung tâm điều hành, tích hợp số liệu, tổng chỉ huy toàn bộ mạng lưới Một cửa tại Sở Nội vụ. Kết nối, đến 3 đơn vị sở ngành cấp tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hiện đại của cấp huyện.
- Tổ chức chỉ đạo, phối hợp vận hành thí điểm phần mềm Một cửa điện tử tại các đơn vị trên đến hết năm 2016.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để UBND cấp huyện, cấp sở đầu tư cải tạo, nâng cấp, sửa chữa nơi làm việc của Bộ phận Một cửa hiện đại, chỉ đạo các huyện, thành phố mua sắm trang thiết bị tin học, phương tiện làm việc và các thiết bị khác cho Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành tổ chức thực hiện thí điểm.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố và các đơn vị sở ngành được lựa chọn tổ chức thí điểm việc trang bị phần cứng, mạng, các loại trang thiết bị điện tử cần thiết để xây dựng và hoàn thiện mô hình một cửa hiện đại.
- Phối hợp với Sở Nội vụ ban hành Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm và tổ chức tập huấn, triển khai để đảm bảo khai thác hiệu quả tất cả các tính năng của phần mềm.
4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan và UBND cấp huyện tiếp tục tăng cường thực hiện thủ tục hành chính liên thông dọc giữa các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người dân và doanh nghiệp khi đến cơ quan nhà nước để giải quyết các thủ tục hành chính.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
5.1. Nhiệm vụ
- Đưa Cổng thông tin điện tử, phần mềm giải quyết công việc và dịch vụ công trực tuyến vào hoạt động, tạo cho người dân và tổ chức sử dụng Internet trong việc tiếp cận với thủ tục hành chính và dịch vụ công từ các cơ quan của nhà nước.
- Chủ động xây dựng phương án kiện toàn tổ chức, đầu tư, nâng cấp, trang thiết bị, hiện đại hóa Bộ phận Một cửa hiện đại. Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện đưa vào hoạt động, mở thêm các chuyên mục: Thủ tục hành chính; Dịch vụ hành chính công; Quản lý hồ sơ công việc, để đưa Phần mềm giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa hiện đại vào ứng dụng và thực hiện. Kiện toàn tổ chức Bộ phận một cửa hiện đại do Lãnh đạo Văn phòng HĐND-UBND các huyện, thành phố phụ trách. Ban hành quyết định điều động, biệt phái, công chức, viên chức làm việc chuyên trách làm việc tại Bộ phận Một cửa hiện đại theo phần mềm đã xây dựng.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan lập thủ tục đầu tư cải tạo, nâng cấp phòng làm việc của Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trước đây; Chuẩn bị cơ sở vật chất, Dự toán kinh phí mua sắm, đầu tư, lắp đặt trang thiết bị tin học (phần cứng và phần mềm), các thiết bị khác liên quan tại nơi làm việc của Bộ phận Một cửa hiện đại tại các cơ quan chức năng liên quan để phục vụ việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
- Phối hợp với Sở Nội vụ rà soát danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện. Trực tiếp làm việc với đơn vị tư vấn hoàn thiện phần mềm Một cửa hiện đại. Đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ, phong cách giao tiếp, ứng xử của đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc tại bộ phận một cửa hiện đại.
- Quyết định Ban hành quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý, trả kết quả theo cơ chế Một cửa hiện đại và quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Thông tin tuyên truyền để nhân dân biết về tổ chức hoạt động của Bộ phận Một cửa hiện đại của UBND huyện, thành phố. Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ hồ sơ, mức thu phí, lệ phí, thời gian giải quyết các loại công việc tại bộ phận một cửa hiện đại.
- Quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, đảm bảo các phần mềm vận hành thông suốt.
Để đảm bảo thực hiện đúng những nội dung của Đề án này, UBND các huyện, thành phố cần tích cực chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành có liên quan để dự toán kinh phí, bố trí cơ sở vật chất, cán bộ, công chức, viên chức để sẵn sàng thực hiện tốt việc đưa Đề án vào hoạt động.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý hoặc kiến nghị UBND tỉnh giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ PHẦN CỨNG VÀ PHẦN MỀM TẠI SỞ NỘI VỤ
(Kèm theo Quyết định số 3170/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
STT | Tên sản phẩm và thông số kỹ thuật | ĐVT | Số lượng |
I | MÁY CHỦ, TRANG THIẾT BỊ CHUYÊN DỤNG TẠI SỞ NỘI VỤ |
|
|
1 | Máy chủ: 03 máy chủ cài đặt phần mềm cho tất cả các huyện, các xã và các sở; 01 máy chủ dự phòng | Chiếc | 4 |
2 | Máy chủ có chức năng tường lửa (firewalll) và định tuyến tên miền | Chiếc | 1 |
3 | Hệ thống lưu điện chuyên dụng cho máy chủ | Hệ thống | 1 |
4 | Hệ thống chống sét cho máy chủ | Hệ thống | 1 |
5 | Điều hòa không khí cho phòng máy chủ | Bộ | 2 |
6 | Thiết bị chuyên dụng chống cháy, báo cháy | Hệ thống | 1 |
7 | Các thiết bị ngoại vi chống cháy, báo cháy | Hệ thống | 1 |
8 | Ổ cắm điện Lioa 6 lỗ | Cái | 5 |
9 | Thiết bị mạng Switch chuyên dụng | Cái | 1 |
10 | Tủ mạng NET Rack 19'' Systems 42U | Cái | 1 |
11 | Thiết bị, vật tư triển khai Nút mạng LAN | Nút | 5 |
II | HỆ THỐNG HIỂN THỊ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TTHC (theo dõi, giám sát tình trạng giải quyết TTHC tại các đơn vị cấp huyện) |
|
|
1 | TIVI LED 50” SMART TV | Chiếc | 1 |
III | PHẦN MỀM NỘI BỘ |
|
|
1 | Xây dựng hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp tỉnh | Gói | 1 |
PHỤ LỤC SỐ 02
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ VÀ TRIỂN KHAI PHẦN MỀM PHỤC VỤ MỘT CỬA CẤP HUYỆN (DỰ TOÁN CHO 1 HUYỆN)
(Kèm theo Quyết định số 3170/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
STT | Tên sản phẩm và thông số kỹ thuật | ĐVT | Số lượng |
I | HỆ THỐNG MÃ VẠCH |
|
|
1 | Máy đọc mã vạch | Chiếc | 1 |
2 | Màn hình Tivi LED 42 inch | Chiếc | 1 |
3 | Case máy tính (case nhỏ gọn) | Bộ | 1 |
II | MÀN HÌNH CẢM ỨNG TRA CỨU TTHC |
|
|
1 | Máy All in one cảm ứng 23 inch | Bộ | 1 |
2 | Kiốt gỗ đựng màn hình all in one | Chiếc | 1 |
III | MÁY TÍNH, THIẾT BỊ VĂN PHÒNG VÀ HỆ THỐNG MẠNG |
|
|
1 | Máy tính bảng cho lãnh đạo huyện phục vụ phê duyệt hồ sơ TTHC và theo dõi tình hình giải quyết hồ sơ | Bộ | 3 |
2 | Bộ máy tính để bàn đồng bộ | Bộ | 8 |
3 | Máy in Canon Laser khổ A4 | Chiếc | 5 |
4 | Máy scan A4; quét tự động | Chiếc | 1 |
5 | Máy Photocopy | Bộ | 1 |
6 | Bộ định tuyến không dây TP-LINK | Chiếc | 1 |
7 | Ổ cắm điện Lioa 6 lỗ | Cái | 8 |
8 | Cổng nối mạng TP-LINK Switch 24-ports | Cái | 1 |
9 | Tủ mạng NET Rack 19'' Systems 20U - Series 1000 | Cái | 1 |
10 | Thiết bị, vật tư, nhân công triển khai Nút mạng LAN | Nút | 12 |
IV | HỆ THỐNG CAMERA QUAN SÁT (4 máy quay) | Bộ | 1 |
V | HỆ THỐNG HIỂN THỊ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TTHC |
|
|
1 | TIVI LED 50” SMART TV | Chiếc | 2 |
VI | HỆ THỐNG XẾP HÀNG TỰ ĐỘNG VIỆT NAM | Bộ | 1 |
VII | TRANG THIẾT BỊ NỘI THẤT |
|
|
1 | Ghế dành cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ | Chiếc | 7 |
2 | Ghế phòng chờ | Băng | 4 |
3 | Ghế khách ngồi giao dịch | Chiếc | 7 |
4 | Quầy giao dịch gỗ, sơn phủ PU khung gỗ | M | 10,5 |
5 | Ốp tường (backdrop) trang trí bằng gỗ Verneer nhập ngoại, sơn phủ PU, chống xước, có dán Quốc Huy và Bộ Chữ | M2 | 9 |
6 | Tủ đựng tài liệu cao cánh khung kính lùa | Chiếc | 3 |
7 | Bàn dành cho Công dân viết hồ sơ; chất liệu gỗ thịt | Chiếc | 1 |
8 | Ghế dành cho Công dân viết hồ sơ, chất liệu gỗ thịt | Chiếc | 3 |
9 | Chi phí nhân công và vật tư lắp bàn quầy nội thất + Vật tư phụ | Gói | 1 |
VIII | BẢNG LED | Chiếc | 1 |
IX | CÀI ĐẶT, TRIỂN KHAI PHẦN MỀM |
|
|
1 | Triển khai phần mềm tại 01 đơn vị cấp huyện: Cài đặt phần mềm, Xây dựng quy trình TTHC, tập huấn, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ vận hành | Gói | 1 |
PHỤ LỤC SỐ 3
CHI TIẾT TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ, TIN HỌC CHO MỘT ĐƠN VỊ CẤP HUYỆN
(Kèm theo Quyết định số 3170/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
STT | Tên thiết bị | Mục đích sử dụng | ĐVT | Số lượng |
1 | Hệ thống mã vạch | Sinh ra mã vạch cho mỗi hồ sơ thủ tục hành chính mới tiếp nhận. Tích hợp với phần mềm “một cưa” để in mã vạch vào phiếu biên nhận hồ sơ Sử dụng mã vạch để tra cứu trạng thái giải quyết hồ sơ qua 01 máy quét mã vạch đặt tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả | Bộ | 01 |
2 | Hệ thống màn hình cảm ứng | Để phục vụ công dân tự tra cứu các thông tin hướng dẫn về trình tự, hồ sơ các thủ tục hành chính | Bộ | 01 |
3 | Máy in | Máy in phục vụ in giấy biên nhận và các tài liệu cần thiết khác tại bộ phận “một cửa” | Chiếc | 05 |
4 | Máy quét tự động A4 | Để quét các hồ sơ cần thiết | Chiếc | 01 |
5 | Bộ máy tính để bàn, màn hình LCD (cho bộ phận một cửa và các phòng ban chuyên môn); | Để phục vụ cán bộ tác nghiệp với hệ thống phần mềm | Bộ | 08 |
6 | Máy photocopy | Photocopy các tài liệu liên quan | Bộ | 01 |
7 | Hệ thống mạng LAN (tủ mạng, switch, access point, dây mạng, IP tĩnh Internet …) | Để kết nối mạng trong bộ phận một cửa và giữa bộ phận một cửa và các phòng ban chuyên môn và kết nối với tỉnh | Nút | 12 |
8 | Hệ thống camera giám sát (4 máy quay) | Để theo dõi toàn bộ hoạt động diễn ra hàng ngày tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Giúp hạn chế các hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu của cán bộ tiếp nhận và trả kết quả đối với công dân. Các hình ảnh sẽ được lưu lại và truyền qua hệ thống mạng LAN, có thể xem trên máy vi tính. | Bộ | 01 |
9 | Hệ thống màn hình hiển thị kết quả giải quyết TTHC | Hệ thống hiển thị kết quả giải quyết TTHC lên màn hình tivi 42’’ để Công dân và các tổ chức tiện theo dõi | Bộ | 01 |
10 | Hệ thống xếp hàng tự động | Hệ thống xếp hàng tự động (Queue Management System - QMS) phục vụ việc cấp số giao dịch cho công dân và thông báo trên loa thứ tự giao dịch cho các số đã cấp dựa trên nguyên tắc “đến trước được phục vụ trước, tự động hướng dẫn khách hàng đến đúng quầy giao dịch” | Bộ | 01 |
11 | Bảng led | Bảng Led hiển thị thông tin cho bộ phận Một cửa | Chiếc | 01 |
- 1Quyết định 2159/QĐ-UB-QLĐT năm 1996 phê duyệt Quy chế tạm thời tổ chức, hoạt động thí điểm theo mô hình mới (một cửa, một dấu) của Ủy ban nhân dân Quận 1 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 2404/QĐ-UB-NC năm 1996 phê duyệt Quy chế tạm thời tổ chức, hoạt động thí điểm theo mô hình một cửa, một dấu của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 2158/QĐ-UB-NC năm 1996 phê duyệt Quy chế tạm thời tổ chức, hoạt động thí điểm theo mô hình mới (một cửa, một dấu) của Ủy ban nhân dân quận 5 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 1378/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp và hoạt động của bộ phận Một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 1Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 2159/QĐ-UB-QLĐT năm 1996 phê duyệt Quy chế tạm thời tổ chức, hoạt động thí điểm theo mô hình mới (một cửa, một dấu) của Ủy ban nhân dân Quận 1 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 2404/QĐ-UB-NC năm 1996 phê duyệt Quy chế tạm thời tổ chức, hoạt động thí điểm theo mô hình một cửa, một dấu của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 2158/QĐ-UB-NC năm 1996 phê duyệt Quy chế tạm thời tổ chức, hoạt động thí điểm theo mô hình mới (một cửa, một dấu) của Ủy ban nhân dân quận 5 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 1725/BTTTT-ƯDCNTT hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống một cửa điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Thông báo 415/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến về tổng kết và nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1299/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Đề án thực hiện liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1378/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp và hoạt động của bộ phận Một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Quyết định 3170/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tổng thể tổ chức mô hình Bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 3170/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/11/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực