Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 316/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 04 tháng 02 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 118/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 30/TTr-SKHĐT ngày 25 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 như sau:
I. ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH, THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1. Tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố:
- Hướng dẫn các sở, ngành, các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, định hướng thu hút các nguồn lực đầu tư cho phù hợp với các quy định hiện hành. Xây dựng dự thảo Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về định hướng và giải pháp thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La và Quy định một số nội dung về thực hiện dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La. Làm tốt công tác xúc tiến đầu tư, vận động các nguồn vốn ODA, FDI và các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân cho đầu tư phát triển.
- Xây dựng dự thảo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 và Nghị quyết về xây dựng cụm kinh tế cửa khẩu Chiềng Khương - huyện Sông Mã, Lóng Sập - huyện Mộc Châu.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015 - 2016.
- Tăng cường minh bạch hóa các thông tin về doanh nghiệp; thực hiện một đầu mối quản lý và cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về doanh nghiệp.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các ngành có liên quan rà soát, đề xuất các biện pháp đẩy mạnh thực hiện các chính sách thuế và thu ngân sách để khuyến khích tiêu dùng, sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, giải quyết nhiều việc làm cho lao động địa phương.
- Tiếp tục rà soát tham mưu sửa đổi, bổ sung các quy định, bãi bỏ những khoản thu phí, lệ phí không còn phù hợp.
- Tăng cường quản lý đối với phần vốn và tài sản của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước thông qua việc kiểm tra, giám sát và tham gia quyết định chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông báo kịp thời, hướng dẫn thực hiện thanh toán, quyết toán các khoản kinh phí được ngân sách Nhà nước hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp.
c) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp cải cách hệ thống thuế, phí, lệ phí trên cả ba mặt: Chính sách thuế, hiện đại hóa công tác quản lý hành chính thuế, trong đó tiếp tục rà soát để kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy trình, thủ tục rườm rà, kéo dài thời gian cho nhân dân và doanh nghiệp.
- Tổ chức triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử cho người nộp thuế qua các Ngân hàng thương mại trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo đạt mục tiêu trên cả 3 tiêu chí (doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử, tổng số tiền nộp bằng phương thức điện tử, số chứng từ nộp thuế bằng giao dịch điện tử).
- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về thuế, phí, lệ phí và hoàn thuế theo quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố:
- Hoàn thành công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối 2016 - 2020 tỉnh Sơn La; điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện. Đẩy mạnh và hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận lần đầu cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp, hộ gia đình, cá nhân theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011; Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục hành chính về đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, cải thiện các khâu liên quan, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính.
- Trình phê duyệt và tổ chức công bố số liệu kiểm kê đất đai năm 2016. Xây dựng bảng giá đất cụ thể cho từng khu đất, thửa đất, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai phục vụ quản lý, tra cứu thông tin nhanh chóng, hiệu quả. Rà soát, điều chỉnh nhu cầu sử dụng đất đáp ứng các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch được duyệt; kịp thời tham mưu giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển của tỉnh.
- Kiểm soát cấp phép, quản lý khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản, tránh lãng phí, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường.
e) Sở Xây dựng phối hợp với UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, nhất là quy hoạch xây dựng các đô thị mới, điểm dân cư nông thôn tập trung, quy hoạch gắn với các cụm công nghiệp, khu, điểm du lịch.
- Tăng cường quản lý, sử dụng và khai thác các công trình xây dựng quản lý trật tự đô thị, tạo môi trường thông thoáng để huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, các huyện, thành phố:
- Rà soát, bổ sung các quy hoạch sản phẩm trong nông nghiệp; rà soát, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo môi trường thông thoáng cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường công tác thu hút các nguồn lực đầu tư tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm tạo giá trị gia tăng cao. Xây dựng cánh đồng mẫu lớn, ứng dụng công nghệ sinh học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tiến tiến vào sản xuất góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm hướng tới hội nhập thương mại quốc tế theo Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), tham gia cộng đồng ASEAN.
- Tham mưu tổ chức thực hiện các đột phá trong phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV. Xây dựng quy hoạch vùng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Sơn La, chính sách hỗ trợ phát triển cây ăn quả trên đất dốc. Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù đẩy nhanh thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; chính sách về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng đường giao thông nông thôn và các công trình phúc lợi công cộng để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các cây trồng chủ lực của tỉnh, tạo vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của từng địa phương gắn với việc xây dựng thương hiệu sản phẩm và chỉ dẫn đại lý. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ cao có hiệu quả kinh tế.
- Thu hút, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư cho trồng rừng, bảo vệ rừng. Triển khai, nhân rộng mô hình hợp tác xã lâm nghiệp, phát huy vai trò của hợp tác xã trong trồng rừng, bảo vệ rừng, khai thác, chế biến sản phẩm từ rừng. Triển khai Đề án hỗ trợ phát triển lâm sản ngoài gỗ theo nguyên tắc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trồng rừng sản xuất gắn với chế biến trồng các cây đa mục tiêu như: Mắc ca, sơn tra, song mây, tre luồng, cây ăn quả trên đất dốc, dược liệu dưới tán rừng...
- Khuyến khích khai thác có hiệu quả diện tích mặt nước trên các sông, hồ thủy diện để phát triển nuôi cá lồng, nhất là nuôi cá tầm gắn với tìm kiếm thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu. Xây dựng cơ chế khuyến khích các hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư nuôi, chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Xây dựng chính sách phát triển nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cá tầm trên địa bàn tỉnh.
h) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tăng cường công tác hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhằm khai thác và phát huy hiệu quả của các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp địa phương. Ưu tiên phát triển những sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, đặc biệt là những nhà máy tham gia đóng góp vào giá trị sản xuất ngành công nghiệp của tỉnh như: Nhà máy chế biến sữa Mộc Châu, nhà máy mía đường Mai Sơn, nhà máy tinh bột sắn Mai Sơn, nhà máy chế biến chè tại Mộc Châu, nhà máy chế biến tinh quặng Nikel, nhà máy xi măng Mai Sơn…
- Xây dựng danh mục các dự án công nghiệp, thương mại cần thu hút đầu tư đặc biệt thu hút đầu tư vào các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động (da giày, dệt may,..), khu công nghiệp, cụm công nghiệp… Phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến hàng hóa nông sản gắn với xây dựng thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm như: Chè, cà phê, tinh bột sắn, sữa, rau, hoa quả các loại…
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm công nghiệp Mộc Châu, cụm công nghiệp Phù Yên và thu hút các nhà đầu tư, cơ sở sản xuất công nghiệp tập trung vào các cụm công nghiệp. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển thủy điện nhỏ và vừa.
- Phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa. Phát triển đa dạng thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ, hỗ trợ doanh nghiệp, xây dựng mô hình kết nối giữa sản xuất với cung ứng, tiêu thụ với các thương nhân tại các tỉnh, thành phố để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp của địa phương.
i) Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp - PTNT rà soát quy hoạch nông thôn mới, hướng dẫn thực hiện tốt quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông. Phối hợp với các huyện, thành phố tuyên truyền, vận động người dân thực hiện xây dựng, quản lý đường giao thôn nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Rà soát quy hoạch phát triển hệ thống giao thông, phối hợp với các ngành xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh, nhất là hệ thống đường giao thông nông thôn, cứng hóa hệ thống đường đến trung tâm xã để đảm bảo mục tiêu 100% xã có đường đến trung tâm xã được cứng hóa vào năm 2020.
- Quản lý tốt Quy hoạch phát triển mạng lưới tuyến vận tải hành khách; tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hỗ trợ dịch vụ vận tải. Tăng cường các biện pháp quản lý phương tiện vận tải, đặc biệt vận tải khách, nâng cao chất lượng công tác quản lý, dịch vụ tại các bến xe, kiểm soát tải trọng xe và các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
k) UBND các huyện, thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia chung sức xây dựng nông thôn mới, tham gia phong trào làm đường giao thông nông thôn theo phương trâm “nhân dân tự làm, nhà nước hỗ trợ” theo tinh thần Nghị quyết số 115/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2015 của HĐND tỉnh.
- Phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao giá trị tăng sức cạnh tranh, phát triển các ngành nghề có thế mạnh, khai thác được tiềm năng lợi thế của địa phương; tập trung vào sản xuất lương thực theo quan điểm sản xuất hàng hoá, đầu tư thâm canh, tăng vụ, mở rộng diện tích hợp lý; phát triển chăn nuôi gắn với phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung.
- Hoàn thành công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện. Phấn đấu hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
- Chủ động thu hút đầu tư nhằm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, khuyến khích đầu tư theo hướng phù hợp định hướng chuyển dịch cơ cấu và phát huy lợi thế của từng địa phương, đủ sức hấp dẫn nhà đầu tư.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn; phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh đôn đốc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tập trung nguồn lực xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Quan tâm chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính theo hướng hiện đại, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi phát triển sản xuất kinh doanh.
2. Thực hiện tái cơ cấu một số ngành, lĩnh vực, tiếp tục rà soát, sắp xếp kế hoạch đầu tư; đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng:
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu ban hành các quy định về phân công, phân cấp và ủy quyền trong quản lý thực hiện đầu tư công. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Doanh nghiệp..., trên địa bàn.
- Hoàn thiện, trình phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
- Tham mưu phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư đảm bảo tập trung, trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung cao cho việc xử lý nợ XDCB, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm kế hoạch, các dự án chuyển tiếp bố trí vốn để hoàn thành đúng tiến độ được phê duyệt, gắn với việc rà soát lại phạm vi, quy mô đầu tư cho phù hợp, thực hiện cắt giảm những hạng mục, chi phí không thực sự cần thiết, chỉ bố trí khởi công mới các dự án thực sự cần thiết, đảm bảo khả năng cân đối vốn và đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư triển khai thực hiện các chương trình, dự án đầu tư; tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra tiến độ thực hiện các nguồn vốn đã phân cấp, các chương trình, dự án được giao vốn, kịp thời đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân thanh toán các nguồn vốn.
- Tham mưu xây dựng và triển khai chương trình xúc tiến đầu tư năm 2016, thu hút các nhà đầu tư trong, ngoài nước tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
- Thực hiện lộ trình sắp xếp, đổi mới các Công ty Nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án tổng thể. Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa một số công ty TNHH 1 thành viên.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo hỗ trợ nguồn nhân lực doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn tuyên truyền xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới và chuyển đổi các HTX hoạt động theo Luật hợp tác xã.
b) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước và các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát các nguồn kinh phí (vốn XDCB tập trung, các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia,...) được phép giải ngân thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, các nguồn còn dư chưa sử dụng hết trình cấp có thẩm quyền chuyển nguồn sang năm 2016 tiếp tục giải ngân, thanh toán; hướng dẫn phân bổ, thực hiện các chương trình dự án, giải ngân thanh toán các nguồn vốn, rà soát, điều chuyển kịp thời các nguồn vốn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn ngân sách.
- Tăng cường đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo đề xuất phương án xử lý theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị không chấp hành nghiêm chế độ quyết toán.
- Khẩn trương rà soát, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện chuyển thành Công ty Cổ phần, trình UBND tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định; đẩy nhanh tiến độ thoái vốn nhà nước trong các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường và sử dụng một phần số tiền thu này cho đầu tư phát triển.
c) Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chủ động rà soát các quy định về cấp phát, thanh quyết toán vốn, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện việc thanh toán, tạm ứng vốn theo quy định, kịp thời báo cáo khó khăn vướng mắc, đề xuất kiến nghị để đẩy nhanh tiến độ giải ngân thanh toán các nguồn vốn.
- Định kỳ vào ngày 05 hàng tháng báo cáo kết quả giải ngân thanh toán các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ của tháng trước (kể cả các nguồn vốn đã phân cấp cho cấp huyện, thành phố) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi, quản lý các nguồn vốn. Riêng các tháng đầu của mỗi quý thực hiện báo cáo kết quả giải ngân, thanh toán về sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý sau để kịp tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
Tập trung thực hiện Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thực hiện; nâng cao năng lực các Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng; kiện toàn bộ máy tổ chức các Ban quản lý dự án theo quy định; tổ chức đánh giá lại năng lực các Ban quản lý dự án, Nhà thầu (quy hoạch, thiết kế, thi công, giám sát…). Kiểm soát chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình.
e) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện tốt các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát quy mô tín dụng phù hợp với chỉ tiêu định hướng, đảm bảo chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn hệ thống, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hợp lý:
- Ưu tiên tập trung nguồn vốn tín dụng cho lĩnh vực sản xuất, nhất là các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ như công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực hiện tốt chính sách tín dụng với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ hợp tác, hợp tác xã, các đối tượng chính sách, phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở, cho vay trồng rừng sản xuất, phát triển chăn nuôi…
- Kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng, đảm bảo chất lượng tín dụng và an toàn hệ thống. Duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 1% so với tổng dư nợ.
- Tiếp tục thực hiện tốt Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng theo Quyết định số 254/QĐ-TTg , Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng theo Quyết định số 843/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2335/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La, Đề án phát triển tổ chức tài chính vi mô đến năm 2020 theo Quyết định số 2195/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án thanh toán không dùng tiền mặt theo Quyết định số 2453/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng trên địa bàn”.
g) Giao UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2014 của UBND tỉnh, trong đó: ưu tiên phát triển các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, tận dụng tối đa ưu thế của địa phương; tập trung tái cơ cấu từng ngành theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tái cơ cấu vùng kinh tế, phát huy lợi thế của từng vùng, chuyển đổi và hình thành cơ cấu vùng kinh tế hợp lý; tiếp tục rà soát, sắp xếp kế hoạch đầu tư công theo hướng tập trung, trọng tâm, trọng điểm, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài thời gian thực hiện làm giảm hiệu quả đầu tư; sắp xếp và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nhà nước.
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công: Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách cấp huyện quản lý, kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư, đảm bảo chỉ quyết định đầu tư khi bảo đảm được khả năng cân đối vốn của cấp ngân sách mình; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31 tháng 12 năm 2014 sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật về đầu tư công và các quy định pháp luật hiện hành.
- Khẩn trương phân bổ các nguồn vốn được giao năm 2016, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư theo danh mục dự án và mức vốn kế hoạch được giao. Rà soát, xác định số nợ khối lượng hoàn thành làm cơ sở xây dựng phương án xử lý nợ trong kế hoạch trung hạn 2016 - 2020.
- Chủ động rà soát, điều chỉnh các nguồn vốn đã được phân cấp quản lý; kịp thời báo cáo đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tiến độ các dự án chậm tiến độ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xử lý.
- Tổng hợp báo cáo tình hình phân bổ, triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kết quả giải ngân thanh toán các nguồn vốn trong báo cáo tháng, báo cáo quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Tăng cường quản lý thu ngân sách, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các khoản chi ngân sách Nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Kịp thời tham mưu các giải pháp chỉ đạo, điều hành quản lý thu - chi ngân sách trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên, đột xuất, phát sinh. Thực hiện triệt để tiết kiệm ngân sách trong mua sắm tài sản công; sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ quan trọng của các nhiệm vụ chi, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị trên cơ sở nguồn lực ngân sách Nhà nước được phân bổ, ưu tiên bố trí ngân sách cho vùng khó khăn, vùng biên giới, thực hiện các chính sách phòng chống ma túy, bảo vệ và phát triển rừng, hỗ trợ chương trình nông thôn mới, các chính sách an sinh xã hội theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
- Tổ chức điều hành, quản lý chi ngân sách chặt chẽ theo đúng dự toán được giao, hạn chế tối đa xử lý bổ sung ngoài dự toán. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp; cắt giảm tối đa các khoản khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội...
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước, việc sử dụng nguồn tài chính thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong sử dụng ngân sách nhà nước.
b) Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp thu ngân sách Nhà nước, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời, nhất là các nguồn thu từ kinh doanh công thương nghiệp - dịch vụ, các khoản thu từ đất.
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng: Quản lý thị trường, Công an, Hải quan..., thực hiện tốt công tác quản lý thuế, tăng cường công tác chống thất thu thuế, trốn thuế. Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn năm 2016 vượt dự toán được giao.
c) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Tăng cường công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, tăng cường các biện pháp quản lý chặt chẽ các nguồn thu thuế công thương nghiệp, ngoài quốc doanh và thu nợ thuế. Thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, giảm tối đa các khoản chi hội thảo, hội nghị, kinh phí mua xe ô tô và trang thiết bị chưa thực sự cần thiết. Tổ chức tốt việc phục vụ bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 theo tinh thần triệt để tiết kiệm.
4. Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố:
- Tăng cường quản lý, theo dõi sát diễn biến thị trường, có biện pháp kịp thời, đảm bảo dự báo nhu cầu thị trường, cung ứng các hàng hóa thiết yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, đặc biệt các dịp lễ, Tết.
- Phối hợp với các lực lượng chức năng tăng cường quản lý thị trường, chống hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, hàng nhập lậu, gian lận thương mại; ngăn chặn kịp thời, hiệu quả hiện tượng đầu cơ nâng giá; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại, thị trường và an toàn thực phẩm. Đề xuất giải pháp kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn vào hệ thống phân phối nhằm tăng khả năng tiếp cận với thực phẩm an toàn cho người dân.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Chi cục Quản lý thị trường và các huyện, thành phố thực hiện các quy định về quản lý giá, tích cực áp dụng các biện pháp điều hành bình ổn thị trường, giá cả, nhất là các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc đăng ký, kê khai giá và bán theo giá niêm yết.
c) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng, các huyện, thành phố
- Tập trung kiểm tra, kiểm soát, thanh tra kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi sử dụng hóa chất không đúng quy định trong sản xuất nông nghiệp, chất cấm trong chăn nuôi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, môi trường sinh thái như: Chất tạo nạc, chất tăng trọng...
- Quản lý việc kinh doanh và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật... Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn nông dân, doanh nghiệp sử dụng đúng quy trình các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón hóa học.
II. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện ”Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị Trung ương 8 khoá XI.
- Nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học, bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học, có biện pháp tích cực và hiệu quả phụ đạo học sinh yếu kém, quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật. Chú trọng xây dựng mối quan hệ giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa trường học. Thực hiện tốt công tác tư vấn cho học sinh và phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Tham mưu ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ sách giáo khoa học tập cho học sinh diện chính sách (ngoài đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ). Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ cho giáo viên kiêm nhiệm quản lý học sinh trong các trường phổ thông có học sinh tổ chức nấu ăn tập trung bán trú.
- Phối hợp với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học đóng trên địa bàn thực hiện công tác phân luồng học sinh, liên kết đào tạo và tuyển sinh đào tạo.
- Khuyến khích học sinh học nghề; đổi mới công tác đào tạo, điều chỉnh cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu sử dụng, gắn kết giữa quy mô với nâng cao chất lượng đào tạo, quan tâm đào tạo cho lao động nông thôn, vùng TĐC thủy điện Sơn La, thủy điện Hòa Bình, thanh niên người dân tộc thiểu số, góp phần tăng dần tỷ lệ lao động qua đào tạo theo hướng hợp lý.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, tạo
điều kiện và cơ hội cho mọi công dân được học tập. Huy động, lồng ghép sử dụng hiệu qủa các nguồn vốn để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ tốt công tác dạy và học, nhất là ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
- Rà soát nhu cầu học nghề và tổ chức đào tạo nghề cho lao động, đặc biệt là lao động nông thôn theo nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn để kịp thời chấn chỉnh, tháo gỡ những khó khăn, khắc phục những hạn chế và nâng cao chất lượng các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn.
2. Phát triển khoa học và công nghệ
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, tạo cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa và thu hút đầu tư. Hoàn thiện Đề án phát triển thị trường KH&CN tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 và Đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020.
- Nghiên cứu chuyển giao ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp như lựa chọn, nhân giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, thu hoạch, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Triển khai đầu tư xây dựng khu ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ và nông lâm nghiệp tại Mộc Châu.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về sở hữu trí tuệ. Xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Tập trung xây dựng chỉ dẫn địa lý “Sơn La” cho sản phẩm cà phê Sơn La, xây dựng nhãn hiệu chứng nhận “Sông Mã” cho sản phẩm nhãn của huyện Sông Mã.
b) UBND các huyện, thành phố: Tăng cường xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản từ khâu sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến các sản phẩm gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm.
III. ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
1. Đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân
a) Giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển dạy nghề gắn với nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật chất lượng cao.
- Triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ kịp thời người dân vùng bị thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, khôi phục sản xuất, ổn định cuộc sống.
- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội đẩy mạnh cho vay đối với hộ nghèo để phát triển sản xuất, cho vay hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ học sinh, sinh viên, thực hiện dự án cho vay vốn tạo việc làm, trong đó ưu tiên lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
- Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm tư vấn việc làm, chủ động liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp để đào tạo, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động. Nghiên cứu tổ chức thí điểm chợ việc làm, kết nối cung - cầu lao động.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, quyền lợi của người lao động trong các doanh nghiệp, đặc biệt là đóng bảo hiểm xã hội, điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động.
- Tuyên truyền nâng cao trách nhiệm cộng đồng về công tác bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện công tác bình đẳng giới.
- Quản lý, điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện và nâng cao hiệu qủa quản lý sau cai nghiện ma túy; tổ chức tốt việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. Tiếp tục thực hiện đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào các cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Nghị định số 77/2014/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: tham mưu lồng ghép, hướng dẫn, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các nguồn vốn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, các chương trình mục tiêu, vốn thực hiện Đề án ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn, Đề án 1460, Dự án giảm nghèo giai đoạn II..., để tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
c) Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tốt chính sách cho vay vốn giải quyết việc làm, chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên nghèo và các đối tượng chính sách khác.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố: Theo dõi, đánh giá tác động và khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
e) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc như chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số; dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi; thực hiện chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chương trình, dự án, các chính sách liên quan đến vùng dân tộc.
g) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội, phát triển các hình thức từ thiện nhân đạo, hoạt động không vì lợi nhuận. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và phát triển gia đình văn minh, hạnh phúc.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách đối với người nghèo, đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn.
- Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ tại địa phương và đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả.
2. Ổn định sản xuất, đời sống nhân dân vùng TĐC các dự án thủy điện
a) Giao Ban Quản lý dự án di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Hoàn thành công tác chi trả bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân theo quy định. Tiếp tục rà soát các khu, điểm TĐC đã đón dân nhưng có nguy cơ sạt lở và có phương án phòng ngừa, xử lý kịp thời nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.
- Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện quyết toán của các chủ đầu tư để đảm bảo hoàn thành, quyết toán Dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La trong quý I năm 2016. Chuẩn bị công tác tổng kết hoàn thành dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La.
- Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La” để tổ chức thực hiện.
- Rà soát, tổng hợp bước đầu Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016 - 2020 báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương triển khai thực hiện. Phối hợp với UBND các huyện vùng Đề án chỉ đạo thực hiện công tác hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo, hộ tái định cư, kế hoạch di chuyển dân và đầu tư kết cấu hạ tầng trong và ngoài điểm tái định cư theo kế hoạch năm 2016 để phục vụ đón dân.
b) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm hướng dẫn nhân dân phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ổn định đời sống các hộ dân khu, điểm TĐC.
- Phối hợp với Ban Quản lý dự án di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La rà soát các khu, điểm TĐC đã đón dân nhưng có nguy cơ sạt lở và có phương án phòng ngừa, xử lý kịp thời nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân.
c) Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý dự án di dân TĐC các huyện, thành phố
Tiếp tục hướng dẫn tổ chức thực hiện, hỗ trợ kinh phí đào tạo, chuyển đổi ngành nghề theo đúng đối tượng, chính sách quy định sau khi Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La và Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d) Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chất lượng các dự án thành phần. Thực hiện tốt việc hướng dẫn và quản lý quy hoạch chi tiết các khu tái định cư đô thị. Phối hợp với các sở, ngành chức năng hướng dẫn việc quyết toán các dự án thành phần.
e) Sở Tài chính
Hướng dẫn, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán các dự án thành phần theo phân cấp, chủ trì thẩm định quyết toán các dự án do chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết toán công tác di dân TĐC theo đúng lộ trình.
g) UBND các huyện, thành phố phối hợp với Ban Quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La, các sở, ban, ngành liên quan:
- Đẩy nhanh tiến độ quyết toán công tác bồi thường, hỗ trợ, xây dựng kết cấu hạ tầng, quyết toán các khu, điểm tái định cư.
- Tập trung đầu tư xây dựng các khu, điểm tái định cư phục vụ đón dân theo kế hoạch thực hiện Đề án 1460; hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo, hộ tái định cư theo kế hoạch năm 2016 đúng đối tượng, đúng chính sách quy định.
3. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương và các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố:
- Tích cực chủ động giám sát, phát hiện, triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, khuyến khích mở các cơ sở khám chữa bệnh bán công, tư nhân, phát triển dịch vụ y tế kỹ thuật cao, hiện đại hóa kết hợp với y học cổ truyền. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở y, dược tư nhân trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của bệnh nhân. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, bác sỹ. Tăng cường áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế cho tuyến dưới để nâng cao chất lượng điều trị cho tuyến dưới, giảm tải cho tuyến trên.
- Phối hợp với Sở Công thương tổ chức thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
4. Phát triển văn hóa, thể thao và du lịch
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Hoàn thiện Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La.
- Xây dựng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch mừng Đảng- mừng Xuân năm 2016, chào mừng bầu cử đại biểu HĐND các cấp, đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 2016 - 2021... Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội.
- Nâng cao chất lượng của phong trào thi đua yêu nước và phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Đào tạo, bồi dưỡng các hạt nhân trong lĩnh vực thể thao, trong đó quan tâm tuyển chọn và đào tạo các vận động viên thể thao thành tích cao, khuyến khích phát triển thể dục thể thao quần chúng.
- Quảng bá, xúc tiến du lịch, phát triển và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ du lịch gắn với các yếu tố văn hóa, tâm linh, du lịch lòng hồ dự án thủy điện. Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án năm du lịch quốc gia khu vực Tây Bắc, kế hoạch hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng năm 2016.
- Xã hội hóa lĩnh vực văn hóa, thể thao, phát triển du lịch huy động, thu hút các nguồn lực tăng cường đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La, các điểm du lịch cộng đồng...
IV. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, UBND các huyện, thành phố
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép, quản lý khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh; nâng cao chất lượng thẩm định đánh giá tác động môi trường và nâng cao chất lượng môi trường gắn kết chặt chẽ các hoạt động kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường phát triển bền vững.
- Chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng để bảo vệ môi trường, rà soát đề xuất xây dựng hệ thống xử lý chất thải nguy hại tập trung trên địa bàn tỉnh, ưu tiên cho xây dựng hệ thống xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là xử lý rác thải ở các bệnh viện công, các bãi rác. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án xử lý nước thải, rác thải y tế tại các bệnh viện; xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án xử lý môi trường do sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các làng nghề, các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các khu đô thị, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
- Tăng cường công tác bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng, tiếp tục triển khai công tác giao đất, khoán đất rừng cho các hộ gia đình, khuyến khích thu hút đầu tư vào trồng rừng sản xuất.
- Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả các hồ chứa, tiết kiệm nước, nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, chủ động phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu, ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra.
- Xây dựng phương án xử lý hiệu quả tình trạng di dân tự do, bảo đảm giữ rừng, giữ đất và ổn định đời sống nhân dân.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Tài nguyên và môi trường; UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục nghiên cứu, phát triển các ứng dụng khoa học đổi mới công nghệ trong sản xuất, công nghệ tiết kiệm tài nguyên, thiên nhiên, vật tư đầu vào và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Khuyến khích phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu qủa quản lý Nhà nước
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Tham mưu chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, báo cáo việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước của tỉnh. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Tổ chức đánh giá chỉ số cải cách hành chính của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Tổ chức triển khai Đề án cải cách công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh, Đề án một cửa liên thông hiện đại tại cấp huyện. Nghiên cứu xây dựng Đề án ứng dụng phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp tỉnh Sơn La.
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện. Tổ chức thi tuyển công chức, viên chức và thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh. Hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
- Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đội ngũ cán bộ công chức cấp xã năm 2016.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc thẩm quyền để tham mưu sửa đổi, bãi bỏ những văn bản chồng chéo, không phù hợp, ban hành quy định mới phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh. Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
- Theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật gắn với việc kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nói chung đồng thời xác định lĩnh vực trọng tâm liên ngành, tập trung vào các lĩnh vực phức tạp có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và cuộc sống người dân, được các đại biểu Hội đồng nhân dân và cử tri quan tâm, trên phạm vi toàn tỉnh để đánh giá thực trạng và hiệu quả thi hành pháp luật; kịp thời đôn đốc, tổ chức và hướng dẫn việc theo dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiến nghị xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và các biện pháp nâng cao hiệu qủa thi hành pháp luật.
c) Cục thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Nâng cao chất lượng công tác dự báo, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng tháng, quý đảm bảo kịp thời phục vụ công tác tham mưu đề xuất các giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch năm, làm cơ sở xây dựng
Kế hoạch hàng năm phù hợp với thực tế.
d) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung rà soát, hệ thống hóa các văn bản thuộc thẩm quyền, loại bỏ những văn bản chồng chéo, không phù hợp, sửa đổi, bổ sung, ban hành những quy định mới cho phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh.
- Công bố công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của đơn vị. Nghiên cứu rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
- Tổ chức triển khai và đưa phần mền quản lý văn bản và điều hành vào hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, tạo sự thống nhất trong triển khai thực hiện.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tổng thể tổ chức mô hình bộ phận Một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nghiêm túc trong việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Tiếp tục triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
- Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành theo hướng rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, giải quyết công việc dứt điểm, hiệu quả và hướng về cơ sở. Tăng cường cơ chế phối hợp, trao đổi, đối thoại trực tiếp giữa các sở, ban, ngành, giữa các ngành với các cấp, giữa cấp chính quyền cơ sở với người dân và doanh nghiệp, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Thường xuyên chấn chỉnh, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ cho công chức, viên chức, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Thực hiện chế độ báo cáo các chỉ tiêu thống kê đảm bảo thời gian quy định tại Công văn số 2057/UBND-KTTH ngày 28 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng
a) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cấp, các ngành trong công tác quản lý nhà nước, tập trung vào: công tác quản lý sử dụng các nguồn vốn, kinh phí, việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án sử dụng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu quốc gia; công tác quản lý, sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên, khoáng sản; công tác chi bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế; việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Nâng cao khả năng phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng; giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo phát sinh và giải quyết dứt điểm các vụ việc còn tồn đọng.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách Nhà nước, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch. Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị.
c) Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: tăng cường công tác phát hiện, điều tra và phối hợp xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng.
d) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Triệt để tiết kiệm chi các khoản kinh phí như: hội nghị, lễ hội, chi văn phòng phẩm, đi công tác, tiếp khách…
- Thực hiện tốt cơ chế giám sát, phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức quần chúng đối với việc xây dựng, thực hiện chủ trương, chính sách.
- Nghiêm túc thực hiện việc tiếp công dân, giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở.
VI. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG - AN NINH, ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
a) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng, củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh trong khu vực phòng thủ tỉnh, từng bước hoàn thiện hệ thống các công trình quân sự theo Quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ tỉnh, huyện. Làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Thực hiện phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh; tham gia các dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong vùng dự án dọc tuyến biên giới của tỉnh với nước bạn Lào.
b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Tăng cường nắm tình hình, chủ động triển khai các giải pháp bảo vệ an ninh,
trật tự, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội và đối ngoại của tỉnh, giải quyết kịp thời các tình huống phức tạp về an ninh, trật tự.
- Thường xuyên tổ chức các đợt cao điểm tấn công, trấn áp và truy quét các loại tội phạm, tập trung triệt phá các băng, ổ, nhóm tội phạm nguy hiểm, triệt xóa các tụ điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội, nhất là các tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, buôn bán người.
- Chỉ đạo các lượng lượng chức năng phối hợp với UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự năm 2015 - 2016 theo Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch, tăng cường lực lượng bảo đảm an ninh trật tự dịp bầu cử Đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp.
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm minh các vi phạm về trật tự an toàn giao thông. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát tải trọng xe, phấn đấu không còn xe quá tải trọng hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước phòng chống cháy nổ. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu nạn, cứu hộ.
- Tăng cường phối hợp đảm bảo chủ quyền an ninh biên giới quốc gia. Phát huy hiệu quả công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế, tăng cường phối hợp với các tỉnh Bắc Lào trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là phối hợp với hai tỉnh Hủa Phăn, Luông Pha Băng trong đấu tranh triệt xóa các đường dây mua bán, vận chuyển ma túy qua biên giới.
c) Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố:
- Tập trung làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp giữa cơ quan chuyên trách với các ngành, các đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, xây dựng lực lượng vũ trang gắn với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động của lực lượng Công an xã, thị trấn gắn với xây dựng và triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực hoạt động của lực lượng Công an xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự từ cơ sở trong tình hình mới.
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cộng đồng xã hội đoàn kết chung tay xây dựng xã, phường, tổ, bản, cơ quan, đơn vị, trường học trong sạch, vững mạnh, không có ma túy và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng bảo vệ các cơ quan, doanh nghiệp, dự bị động viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, biết phát huy sức mạnh tổng hợp đấu tranh chống các hoạt động phá hoại của các thế lực phản động và phần tử xấu, giữ gìn trật tự, trị an, có khả năng giải quyết tốt các tình huống ngay từ cơ sở.
VII. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về biên giới lãnh thổ theo thẩm quyền. Phối hợp với các lực lượng chức năng nắm tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới để kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh.
- Tham mưu triển khai các chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ hội nhập. Duy trì, phát triển mối quan hệ đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào. Tiếp tục tổ chức các cuộc họp giao ban công tác biên giới thường kỳ giữa tỉnh Sơn La và tỉnh Luông Pha Bang, Hủa Phăn.
VIII. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Nâng cao chất lượng thông tin truyền thông tuyên truyền phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy đảng, chính quyền các địa phương. Tăng cường quản lý các hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, nhất là thông tin đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Chủ động cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả giải quyết công việc trên cổng dịch vụ công trực tuyến và đưa phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc vào hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
1. Căn cứ Quyết định này và các Nghị quyết, Kết luận, Chương trình hành động liên quan của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, các Quyết định, Chỉ thị, Thông báo, Kết luận của UBND tỉnh và Thường trực UBND tỉnh (Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh), Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai chương trình, kế hoạch thực hiện các nội dung công việc được giao, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian thực hiện phối kết hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để hoàn thành nội dung công việc.
- Chỉ đạo điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp đã đề ra. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã giao cho từng cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố; giữa cơ quan chính quyền các cấp với các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tổ chức, các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong năm 2016.
- Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ; đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân. Tổ chức giao ban định kỳ hàng tháng (các phiên họp thường kỳ của UBND các cấp) để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Các cấp, các ngành tiếp tục quán triệt thực hiện nghiêm Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về chấn chỉnh chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước. Giao Ban Thi đua khen thưởng phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan tổng hợp để theo dõi, đánh giá tiến độ, chất lượng công việc được giao của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và đề xuất khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Sở Thông tin - Truyền thông, các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh - truyền hình chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Quyết định này trong các ngành, các cấp và nhân dân.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố kịp thời tổ chức triển khai, đánh giá tình hình thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất giải pháp chỉ đạo, điều hành của ngành mình, cấp mình trong các tháng, quý, năm tiếp theo, gửi Văn phòng UBND tỉnh (để theo dõi), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, các phiên họp UBND tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 01/2016/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh 5 năm giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 193/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2016-2020
- 3Quyết định 450/QĐ-UBND năm 2015 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2016 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 148/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện các chỉ tiêu đạt được giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Gia Lai
- 5Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Tuyên Quang
- 6Quyết định 4679/QĐ-UBND năm 2015 quy định chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 65/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 8Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách địa phương và kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long
- 10Nghị quyết 41/2016/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2195/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2453/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 254/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 52/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật hợp tác xã 2012
- 8Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2008 chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 843/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng" và Đề án "Thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 2335/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Quyết định 843/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam” do tỉnh Sơn La ban hành
- 13Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Luật đấu thầu 2013
- 15Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 -2020
- 16Luật Xây dựng 2014
- 17Luật Đầu tư công 2014
- 18Nghị quyết 77/2014/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do Quốc hội ban hành
- 19Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 20Luật Doanh nghiệp 2014
- 21Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 22Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 23Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 24Nghị quyết 115/2015/NQ-HĐND Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các nội dung, công việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 25Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 26Quyết định 01/2016/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh 5 năm giai đoạn 2016-2020
- 27Nghị quyết 118/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Tỉnh Sơn La ban hành
- 28Quyết định 193/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2016-2020
- 29Quyết định 450/QĐ-UBND năm 2015 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2016 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 30Quyết định 54/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 148/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện các chỉ tiêu đạt được giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Gia Lai
- 31Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Tuyên Quang
- 32Quyết định 4679/QĐ-UBND năm 2015 quy định chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 33Quyết định 65/QĐ-UBND quy định về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 34Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách địa phương và kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 35Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long
- 36Nghị quyết 41/2016/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Thái Bình ban hành
Quyết định 316/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2016
- Số hiệu: 316/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/02/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra