Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3131/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 27 tháng 09 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn ngoài năm 2050”;
Căn cứ Quyết định số 2469/QĐ-UBND ngày 18/08/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc tại Quảng Ninh”;
Căn cứ Thông báo số 259/TB-UBND ngày 15/10/2015 của UBND tỉnh “V/v kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Long tại cuộc họp nghe báo cáo tổng thể phương án kiến trúc công trình và phương án bố trí các phòng chức năng của các Trung tâm huấn luyện vào sử dụng trong Nhà thi đấu đa năng 5000 chỗ”; Văn bản số 4381/UBND-XD4 ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh “Về việc thực hiện dự án củng cố, nâng cấp đê, kè chống sạt lở bờ sông Cái Cá kết hợp đường bao biển Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc”;
Căn cứ Quyết định số 2512/QĐ-UBND ngày 08/8/2016 của UBND tỉnh “về việc phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc tại phường Đại Yên, thành phố Hạ Long”.
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 361/TTr-SXD ngày 12/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc tại phường Đại Yên, thành phố Hạ Long (Kèm theo Bản đồ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000) với các nội dung chính như sau:
1. Phạm vi ranh giới, diện tích:
1.1. Phạm vi ranh giới: Khu vực nghiên cứu quy hoạch thuộc phường Đại Yên, thành phố Hạ Long. Giới hạn khu đất như sau:
- Phía Đông giáp khu dân cư thôn 2, phường Đại Yên.
- Phía Tây giáp bãi triều sông Cái Cá.
- Phía Nam giáp Sông Hốt.
- Phía Bắc giáp Quốc lộ 18A.
1.2. Tổng diện tích nghiên cứu: Khoảng 237,9 ha
(Diện tích quy hoạch được xác định theo Quy hoạch phân khu chức năng tỷ lệ 1/2000 đã được duyệt năm 2010 là 242,6187 ha, điều chỉnh giảm do cập nhật bỏ ranh giới của Trạm thu phí BOT).
2. Tính chất: Là Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc tại Quảng Ninh - Một trong những thiết chế văn hóa thể thao quan trọng của tỉnh và khu vực Đông Bắc, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu luyện tập, thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, tổ chức các hoạt động văn hóa, thương mại của tỉnh Quảng Ninh và khu vực Đông Bắc.
3.1. Định hướng các khu chức năng và các nội dung điều chỉnh:
- Khu quy hoạch bao gồm các chức năng: Nhà thi đấu đa năng; Khu dịch vụ; Sân vận động trung tâm; Khu thể thao dưới nước; Sân tennis; Trung tâm huấn luyện thể thao; Khu đất ở mới; Quảng trường - tượng đài; đất đường giao thông, cây xanh được thiết kế bố trí hài hòa, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc cảnh quan, phù hợp với định hướng phát triển quy hoạch chung.
- Các khu vực: Nhà thi đấu đa năng, Sân vận động trung tâm, Nhà thi đấu thể thao dưới nước, Sân thi đấu tennis giữ nguyên theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Nghiên cứu điều chỉnh, cập nhật lại Nút giao đường trục chính với Quốc lộ 18, tuyến kè Cái Cá bao gồm cả nút giao đường bờ kè với Quốc lộ 18.
- Điều chỉnh mặt cắt tuyến đường bao biển từ 45,5m thành 30m do không đấu nối trực tiếp vào Quốc lộ 18; diện tích còn lại bố trí xây dựng tuyến bờ kè sông Cái Cá.
- Điều chỉnh lại khu vực đất ở mới và khu vực các bãi đỗ xe theo kết luận của cuộc họp Hội đồng phản biện Quốc tế tại Văn bản số 928/SXD-HĐXD ngày 24/05/2012 của Sở Xây dựng.
- Nghiên cứu điều chỉnh lại vị trí khu Trung tâm huấn luyện thể thao và khu ở vận động viên đảm bảo cho việc tiếp cận với Nhà thi đấu đa năng và Sân vận động trung tâm được thuận tiện, phục vụ cho công tác tập luyện và thi đấu thể thao của các vận động viên.
3.2. Phân khu quy hoạch:
- Từ trục đường quốc lộ 18A, bố trí trục đường chính với mặt cắt 55m (45m+10m) xuyên suốt khu vực, tạo trục không gian lớn hướng từ trục đường quốc lộ dẫn vào khu trung tâm thể thao. Điều chỉnh lại hình thức nút giao đường trục chính với Quốc lộ 18, tạo điểm nhấn giao thông khu vực.
- Từ cống vào, tiếp cận đầu tiên với khu Quảng trường, nhà thi đấu đa năng, sân vận động trung tâm. Các công trình này được tổ chức gần trục Quốc lộ 18A với để tạo điểm nhấn cho khu thể dục thể thao và đảm bảo thoát người khi có sự cố.
- Quảng trường trung tâm với quy mô khoảng 4,3 ha được tổ chức bên cạnh trục đường chính với mục đích tập trung người khi diễn ra những hoạt động thể dục thể thao.
- Khu vực nhà thi đấu đa năng với quy mô khoảng 15,0 ha và khu vực sân vận động trung tâm với quy mô khoảng 20,0ha là 02 công trình quan trọng nhất của Khu trung tâm thể thao vùng Đông Bắc. Đây là nơi tập trung các hoạt động thể dục thể thao có quy mô lớn của tỉnh. 02 công trình này là điểm nhấn chính cho cả khu thể dục thể thao, được tổ chức xung quanh khu vực quảng trường trung tâm; Nhà thi đấu đa năng được bố trí ngay sát trục đường lớn, với quy mô khuôn viên hoành tráng, thiết kế hiện đại, tạo ấn tượng ngay trên trục đường 18A. Công trình có khả năng tổ chức các cuộc thi đấu Quốc gia và Quốc tế các môn thể thao: Bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn, bóng đá mini, bóng ném, cầu lông, võ, vật...; tổ chức các sự kiện của tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hạ Long; biểu diễn nghệ thuật, ca nhạc; kết hợp làm nơi tập luyện, điều hành cho 02 Trung tâm huấn luyện thể thao của tỉnh.
- Sân vận động trung tâm: Là hạng mục chính của Trung tâm thể thao để phục vụ tổ chức các cuộc hội thi, hội thao TDTT thành phố và tỉnh, các hoạt động TDTT quần chúng đồng thời tổ chức một số giải thi đấu các môn điền kinh, bóng đá, các môn thể thao khác trong nước và Quốc tế. Sân vận động được thiết kế với quy mô 30.000 chỗ ngồi; sân bóng đá 68÷70m x 105÷110m; 8 đường chạy phủ nhựa tổng hợp đúng tiêu chuẩn thi đấu thành tích cao; các bãi nhảy cao, nhảy xa, nhảy sào, đẩy tạ, ném lao... xung quanh sân đá bóng đúng tiêu chuẩn; các hạng mục phụ trợ: khu vực phục vụ khán giả, phục vụ vận động viên, trạm kỹ thuật, bãi đỗ xe ô tô và xe 2 bánh phù hợp với quy định.
- Nối tiếp nằm trên trục đường chính còn có các công trình khác có quy mô nhỏ hơn phục vụ cho các hoạt động thể thao khác như khu thể thao dưới nước, khu vực sân tennis... Khu thể thao dưới nước diện tích khoảng 10,9 ha. Bảo đảm luyện tập và thi đấu các môn bơi, lặn, nhảy cầu, bóng nước; biểu diễn các môn nghệ thuật dưới nước. Được thiết kế với quy mô: Khán đài 1.500 chỗ ngồi; công trình gồm 2 phân khu chính:
+ Công trình có mái che (Bể thi đấu dành cho các hoạt động thi đấu chính thức kích thước 50m x 25m, bố trí 10 đường bơi); một bể nhảy cầu dùng để tập và thi đấu các môn nhảy cầu, bơi nghệ thuật, lặn, kích thước 25mx22m, có bố trí cầu nhảy cố định 5m, 7,5m, 10m và cầu bật 1m, 3m.
+ Công trình ngoài trời: Bể hỗn hợp dành cho luyện tập và khởi động; bể vầy dành cho trẻ em.
- Khu vực sân tennis gồm 05 sân: 01 sân chính có khán đài quy mô 500 chỗ ngồi và 04 sân giành cho thi đấu và luyện tập thường xuyên; các sân tennit đều được phủ nhựa tổng hợp chuyên dùng; diện tích khoảng 7,4 ha.
- Khu đất ở mới được điều chỉnh nằm về cuối khu Trung tâm thể thao: Khu đô thị được thiết kế dạng ô bàn cờ, với các mạng đường giao thông rõ ràng, thuận tiện cùng các khu chức năng đáp ứng các nhu cầu của người dân. Khu thương mại dịch vụ bao gồm các dịch vụ ẩm thực, mua sắm và lưu niệm, đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu của các vận động viên, du khách từ mọi miền đất nước tới với khu thể thao vùng Đông Bắc. Có thể phục vụ du khách đi tham quan Vịnh Hạ Long trong dịp không tổ chức các hoạt động thể thao.
- Khu đất phía sát Quốc lộ 18 (khoảng 13,5 ha) được điều chỉnh thành khu đất dịch vụ, mục đích sử dụng linh động theo thực tế.
- Khu trung tâm tập luyện của các vận động viên được điều chỉnh nằm đối diện với khu các công trình thi đấu thể dục thể thao trên trục đường chính, diện tích khoảng 13,2 ha. Nhằm rút ngắn khoảng cách đến khu Nhà thi đấu và sân vận động đảm bảo sự thuận tiện cho hoạt động thể thao trong khu vực; bao gồm:
+ Nhà ký túc xá: Diện tích xây dựng khoảng 1.498 m2; Tổng diện tích sàn 6.050 m2; bao gồm: Khu phòng ở cho 400 vận động viên và huấn luyện viên; khu nhà ăn tập thể; khu hội trường phục vụ hội họp cho toàn bộ Trung tâm huấn luyện thể thao; các phòng phục vụ, hỗ trợ khác...
+ Sân bóng đá: Diện tích xây dựng 11.346m2 bao gồm: 01 sân bóng đá mặt cỏ nhân tạo kích thước 75 x 110m; 01 đường chạy (08 đường chạy vòng và 10 đường chạy thẳng); 01 hố nhảy xa, nhảy 3 bước; 01 khu vực nhảy cao, nhảy sào; 01 khu vực đẩy tạ và ném lao; 01 đường chạy dốc thể lực; 01 nhà phụ trợ (kho, thay đồ...).
+ Sân tennis: Gồm 02 sân tennis kích thước 20 x 40m/sân, diện tích xây dựng 1.745 m2.
+ Sân bóng chuyền bãi biển: Gồm 02 sân kích thước 15 x 28m/sân, diện tích xây dựng 1.746 m2.
+ Sân cầu mây bãi biển: Gồm 02 sân kích thước 15 x 28m/Sân, diện tích xây dựng 1.746 m2.
+ Bể bơi ngoài trời: Kích thước bể tiêu chuẩn 25 x 50m, 01 khu thay đồ và kho phụ trợ diện tích xây dựng 1.250 m2.
+ Trường tập bắn cung, bắn súng: Gồm 01 sân bắn súng cự ly 50m và 01 sân bắn cung cự ly 20m, khu nhà bắn đều được bố trí mái che, diện tích xây dựng 5.700 m2. Tầng 01 bố trí bộ môn bắn súng thể thao cự ly 50m với 30 bệ bắn, được xây dựng khép kín để tránh ồn ra xung quanh; tầng 02 bố trí sân tập bắn cung ngoài trời.
+ Cầu tàu: Bố trí ra khu vực bờ sông Cái Cá phục vụ cho tập luyện đua thuyền.
- Kết thúc trục không gian là khu công viên tượng đài: Tại công viên kết thúc trục đường sẽ đặt một tượng đài và biểu tượng lớn làm điểm nhấn thứ hai nằm trên trục đường chính.
- Tổ chức các bãi đỗ xe trung tâm nằm trong khu đất là Trung tâm huấn luyện (theo quy hoạch cũ).
- Khu vực núi Chở là nơi có thể khai thác các môn thể thao leo núi mạo hiểm và khai thác về cảnh quan.
- Đường ống xăng dầu: Đặc biệt trong khu vực có một hệ thống đường ống dẫn dầu chạy ngang qua nên các công trình trong khu vực được thiết kế cách xa đường ống và hành lang bảo vệ mà chỉ tổ chức thành các cụm mảng cây xanh nhằm đảm bảo an toàn cho đường ống dẫn dầu lại không ảnh hưởng đến cảnh quan của khu thể dục thể thao.
3.3. Cơ cấu sử dụng đất:
- Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất theo loại đất:
Stt | Danh mục sử dụng đất | Kí hiệu | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) |
1 | Nhà thi đấu đa năng | NTD | 14.64 | 6.2 |
2 | Khu dịch vụ | DV | 20.14 | 8.5 |
3 | Sân vận động trung tâm | SVD | 20.08 | 8.4 |
4 | Quảng trường trung tâm | QT | 4.35 | 1.8 |
5 | Khu thể thao dưới nước | TTDN | 10.97 | 4.6 |
6 | Sân Tennis | TN | 7.38 | 3.1 |
7 | Trung tâm huấn luyện thể thao | TTHL | 13.22 | 5.6 |
8 | Khu đất ở mới | OM | 13.87 | 5.8 |
9 | Đất công cộng trong khu ở | OM-CC | 2.39 | 1.0 |
10 | Quảng trường - tượng đài | TD | 1.39 | 0.6 |
11 | Đất hạ tầng | HT | 0.80 | 0.3 |
12 | Đất cây xanh | CX | 18.34 | 7.7 |
13 | Khu đỗ xe | BDX | 13.17 | 5.5 |
14 | Đất ở hiện trạng | OHT | 2.10 | 0.9 |
15 | Đất rừng núi tự nhiên | RTN | 40.76 | 17.1 |
16 | Giao thông |
| 50.33 | 21.2 |
17 | Đất kè, taluy, đất khác |
| 3.98 | 1.7 |
| Tổng |
| 237.9 | 100.0 |
- Bảng danh mục sử dụng đất:
Stt | Loại đất | Ký hiệu | Diện tích (ha) | Tầng cao (tầng) | Mật độ xây dựng (%) | Hệ số SDĐ (lần) |
1 | Nhà thi đấu đa năng | NTD | 14.64 | 3 | 13.20 | 0.132 |
2 | Khu dịch vụ | DV | 20.14 |
| - | - |
| Lô đất dịch vụ | DV-1 | 13.54 | 5 | 25.00 | 1.250 |
| Lô đất dịch vụ | DV-2 | 6.60 | 5 | 25.00 | 1.250 |
3 | Sân vận động trung tâm | SVD | 20.08 | 3 | 18.90 | 0.189 |
4 | Quảng trường trung tâm | QT | 4.35 | - | - | - |
5 | Khu thể thao dưới nước | TTDN | 10.97 | 3 | 10.90 | 0.109 |
6 | Sân tennis | TN | 7.38 | 3 | 5.80 | 0.058 |
7 | Trung tâm huấn luyện thể thao | TTHL | 13.22 | 6 | 33.00 | 0.350 |
8 | Khu đất ở mới | OM | 13.87 |
|
|
|
| Lô đất ở mới | OM-01 | 0.32 | 5 | 67.00 | 3.3 |
| Lô đất ở mới | OM-02 | 0.67 | 5 | 71.80 | 3.6 |
| Lô đất ở mới | OM-03 | 0.70 | 5 | 72.10 | 3.6 |
| Lô đất ở mới | OM-04 | 0.94 | 3 | 35.00 | 1.0 |
| Lô đất ở mới | OM-05 | 0.92 | 3 | 35.00 | 1.0 |
| Lô đất ở mới | OM-06 | 0.67 | 5 | 71.80 | 3.6 |
| Lô đất ở mới | OM-07 | 0.65 | 5 | 71.80 | 3.6 |
| Lô đất ở mới | OM-08 | 0.67 | 5 | 71.80 | 3.6 |
| Lô đất ở mới | OM-09 | 0.65 | 5 | 71.80 | 3.6 |
| Lô đất ở mới | OM-10 | 0.67 | 5 | 71.80 | 3.6 |
| Lô đất ở mới | OM-11 | 0.65 | 5 | 71.80 | 3.6 |
| Lô đất ở mới | OM-12 | 0.40 | 5 | 68.90 | 3.4 |
| Lô đất ở mới | OM-13 | 0.57 | 5 | 71.10 | 3.5 |
| Lô đất ở mới | OM-14 | 0.58 | 5 | 71.20 | 3.5 |
| Lô đất ở mới | OM-15 | 0.60 | 5 | 71.30 | 3.5 |
| Lô đất ở mới | OM-16 | 0.61 | 5 | 71.40 | 3.5 |
| Lô đất ở mới | OM-17 | 1.05 | 3 | 35.00 | 1.0 |
| Lô đất ở mới | OM-18 | 0.85 | 3 | 35.00 | 1.0 |
| Lô đất ở mới | OM-19 | 1.69 | 3 | 35.00 | 1.0 |
9 | Đất công cộng trong khu ở | OM-CC | 2.39 | - | - | - |
| Lô đất công cộng, dịch vụ | OM-CC1 | 0.39 | 3 | 55.00 | 1.650 |
| Lô đất công cộng, trường học | OM-CC2 | 1.29 | 3 | 55.00 | 1.650 |
| Lô đất công cộng, dịch vụ | OM-CC3 | 0.71 | 3 | 55.00 | 1.650 |
10 | Quảng trường - tượng đài | TD | 1.39 | - | - | - |
11 | Đất hạ tầng | HT | 0.80 | - | - | - |
12 | Đất cây xanh | CX | 18.34 | - | - | - |
| Lô đất cây xanh | CX-1 | 2.67 |
|
|
|
| Lô đất cây xanh | CX-2 | 0.54 |
|
|
|
| Lô đất cây xanh | CX-3 | 0.63 |
|
|
|
| Lô đất cây xanh | CX-4 | 10.99 |
|
|
|
| Lô đất cây xanh | CX-5 | 0.21 |
|
|
|
| Lô đất cây xanh | CX-6 | 0.15 |
|
|
|
| Lô đất cây xanh | CX-7 | 0.53 |
|
|
|
| Lô đất cây xanh | CX-8 | 1.31 |
|
|
|
| Lô đất cây xanh | CX-9 | 1.31 |
|
|
|
13 | Khu đỗ xe | BDX | 13.17 | - | - | - |
| Lô đất bãi đỗ xe | BDX-1 | 8.92 |
|
|
|
| Lô đất bãi đỗ xe | BDX-2 | 1.89 |
|
|
|
| Lô đất bãi đỗ xe | BDX-3 | 0.57 |
|
|
|
| Lô đất bãi đỗ xe | BDX-4 | 1.78 |
|
|
|
14 | Đất ở hiện trạng | OHT | 2.10 | - | - | - |
15 | Đất rừng núi tự nhiên | RTN | 40.76 | - | - | - |
16 | Giao thông |
| 50.33 | - | - | - |
17 | Đất kè, taluy, đất khác |
| 3.98 | - | - | - |
Tổng |
| 237.9 |
|
|
|
3.4. Định hướng Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
3.4.1. Cấu trúc không gian chính:
- Các khu chức năng được tổ chức thành một hệ thống được liên kết với nhau bằng hệ thống giao thông một cách hợp lý tạo sự thuận tiện trong quá trình hoạt động.
- Các sân thể thao và các công trình hoạt động thể dục thể thao được tổ chức thành một khu riêng biệt nằm về một phía của trục đường chính và gần hệ thống đường ven sông để có khả năng thoát người một cách nhanh chóng và thuận tiện. Khu Trung tâm huấn luyện thể thao cũng được bố trí về phía khu đất ở mới trong quy hoạch cũ đảm bảo tính thuận tiện cho việc ăn ở, tập luyện của Vận động viên.
- Điều chỉnh không gian ở mới nằm về phía cuối khu đất, sát ra phía bờ biển, tạo không gian cảnh quan thoáng đãng, trong lành cho người dân.
- Bố trí khu vực đỗ xe lớn nằm ở trung tâm khu đất, đảm bảo tính thuận tiện, tiếp cận nhanh nhất với các khu vực còn lại;
- Khu vực bãi đỗ xe cũ điều chỉnh thành đất dịch vụ, sẽ được đầu tư hoặc thương mại hóa về sau theo nhu cầu thực tế;
- Điều chỉnh khu ở vận động viên kết hợp vào trong khu Trung tâm huấn luyện thể thao do nhu cầu thực tế của các Trung tâm huấn luyện tỉnh là không lớn.
3.4.2. Định hướng tổ chức không gian từng khu chức năng:
a) Khu các công trình thể thao:
- Yêu cầu phải có không gian kiến trúc lớn, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng để phù hợp với đặc thù công trình và phù hợp với công năng sử dụng.
- Kiến trúc hiện đại đơn giản, khúc triết, đường nét mạch lạc, hình khối linh hoạt phóng khoáng. Trang trí mặt đứng tập trung vào một số điểm, tránh trang trí rườm rà. Mầu sắc công trình: Chủ yếu dùng các mầu trung tính, có tông độ nhạt như màu ghi đá, màu trắng, màu xanh dương kết hợp với một số màu mạnh như màu đỏ đun, màu xanh lam, màu da cam .. nhằm làm nổi bật công trình tạo ấn tượng.
- Không gian kiến trúc cảnh quan ngoài công trình (cây xanh sân vườn) tổ chức hoàn thiện để tôn công trình đồng thời để tạo sự hài hòa với tổng thể không gian kiến trúc của toàn cụm công trình. Kết hợp không gian lớn và không gian nhỏ tạo sự phong phú trong tổ chức không gian cụm công trình, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng phù hợp với công năng sử dụng công trình.
- Các khu vực này được thiết lập trên cơ sở các quảng trường giao thông chính đồng thời hệ thống các công trình dạng bố cục hội tụ hướng tâm, có không gian phía trước thoáng đạt nhằm đem lại một không gian mở đích thực và tạo giá trị cảnh quan, điểm nhấn cho cả khu vực.
b) Khu các công trình công cộng, thương mại dịch vụ:
- Yêu cầu phải có không gian kiến trúc lớn, mặt bằng linh hoạt thay đổi dễ dàng để phù hợp thực tế sử dụng.
- Kiến trúc hiện đại đơn giản, khúc triết, đường nét mạch lạc phù hợp với yêu cầu hoạt động hấp dẫn của công trình. Trang trí mặt đứng tập trung vào một số điểm, tránh trang trí rườm rà. Tổ hợp tầng cao từ 2-5 tầng tạo điểm nhấn cho không gian đô thị.
- Tổ chức không gian xanh sân vườn kết hợp với quảng trường trước mặt công trình để tạo tổng thể không gian hài hòa và thoáng đãng.
- Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 5m.
c) Khu các công trình nhà ở:
- Các khu ở được phân biệt bằng mạng lưới đường giao thông chính đô thị và liên hệ với nhau theo các tuyến đường liên khu vực và khu vực. Tại các khu ở bố trí một lõi trung tâm bao gồm: cây xanh, nhà văn hóa cụm dân cư, trường học, trường mầm non và sân TDTT.
- Không gian kiến trúc khu dân cư được tổ chức hài hòa và làm tăng vẻ đẹp cảnh quan khu vực bằng sự kết hợp giữa các loại hình nhà ở đa dạng.
- Nhà ở liền kề: Tổ chức theo giải pháp ô cờ tạo ra các trục phố, tuyến phố. Đồng thời phối hợp không gian đóng - mở dải theo trục đường nhằm hạn chế sự buồn tẻ của mặt đứng các dãy phố. Nhà ở liền kề được xác định theo giới hạn chỉ giới đường đỏ và mức độ mở rộng của chỉ giới xây dựng. Diện tích 80 - 140 m2/hộ. Nhà biệt thự: Với diện tích từ 250 đến 450 m2/lô.
- Màu sắc công trình nhà ở phải trang nhã và hài hòa chung. Thường chỉ sử dụng một số loại màu sắc sau đây: màu trắng, màu vàng nhạt, màu xanh nhạt.
- Khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 5m.
d) Khu cây xanh công viên, vườn hoa, thể dục thể thao, quảng trường:
- Hệ thống không gian mở:
+ Hệ thống mặt nước: Tạo cơ hội tiếp cận tối đa cho người dân và du khách với không gian mặt nước qua các tuyến đường giao thông chính đi ra vùng cảnh quan sông suối, biển và các tuyến đường đi bộ và đường khu vực đi ven mặt nước kết hợp với quảng trường mở ra biển...
+ Quảng trường được quy hoạch tại các vị trí có tính chất hội tụ giao lưu, thuận lợi về cảnh quan và giao thông. Quan tâm tổ chức cảnh quan các quảng trường để tạo dựng những điểm nhìn đẹp để đón các hướng nhìn từ các trục khác nhau.
+ Các mảng xanh công cộng trong công viên cây xanh được trồng kết hợp các thảm cỏ tạo cây xanh và thảm hoa theo dạng trang trí tạo cảnh quan hấp dẫn cho các không gian sử dụng. Các khu vực ven sông, ven hồ cảnh quan trồng các loại cây xanh phù hợp với khí hậu thổ nhưỡng của khu vực thiết kế và mang lại cảm giác tự nhiên, ít phải chăm sóc. Tại một số khu vực có thể trồng các loại cây ăn trái theo mô hình sinh thái nông nghiệp cảnh quan.
- Kiến trúc cảnh quan cây xanh công viên, vườn hoa quảng trường là một tổ hợp của nhiều thành phần nhỏ như: công trình, kiến trúc nhỏ, vườn hoa, đường dạo, cây xanh, thảm cỏ..., kết hợp hài hòa thành một tổng thể chung tạo ra môi trường sinh thái phục vụ cho hoạt động văn hóa vui chơi giải trí của cộng đồng. Tuy nhiên từng loại kiến trúc đều có những đặc điểm riêng nên cần có hướng tổ chức và khai thác cho phù hợp. Bao gồm: Quảng trường, kiến trúc tượng đài và biểu tượng, các công trình kiến trúc nhỏ trong khu cây xanh
3.5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
3.5.1. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
a. San nền: Tuân thủ theo quy hoạch phân khu chức năng đã được phê duyệt. Cao độ các tuyến đường cơ bản được giữ nguyên theo phương án san nền đã được duyệt.
- Khu vực quy hoạch phần lớn có cao độ thấp từ -4,5m đến -0,5m. Riêng khu vực quy hoạch bám dọc Quốc lộ 18A có cao độ tương đối cao từ +0,5m đến +8,0 m. Tuyến Quốc lộ 18A có cao độ +5,6m đến +10.3m.
San nền với độ dốc cục bộ cho từng khu với độ dốc i=0,004 cao độ khống chế thấp nhất là +3.8m, cao nhất là +4,7m. Riêng tại các vị trí đấu nối với Quốc lộ 18A có cao độ 1 từ +7,15m đến +8,9m.
b. Quy hoạch hệ thống Thoát nước mưa: Hệ thống thoát nước chia làm 3 loại:
- Loại 1 - Quy hoạch các cửa thu đón nước tại các điểm cống ngầm qua Quốc lộ 18A thoát nước cho các lưu vực phía Bắc Quốc lộ 18A: Hiện trạng có 06 cống qua đường Quốc lộ 18A có tiết diện từ 1,5m đến 3m chảy vào khu vực quy hoạch, do đó dự kiến xây dựng các tuyến cống hộp B=2m, B=3m đến 2 x 3m chạy dọc theo dải cây xanh dọc Quốc lộ 18A đón nước cho các tuyến cống trên thoát ra sông Cái Cá và khu vực bãi triều phía Nam.
- Loại 2 - Quy hoạch các tuyến cống đón nước cho sườn núi trong khu vực quy hoạch: Xây dựng các tuyến cống có B>=1m chạy dọc theo chân núi thoát ra hệ thống cống chính trung khu vực quy hoạch
- Loại 3 - Các tuyến thu & thoát nước trong khu vực: Quy hoạch hệ thống cống & hố ga thu nước chạy dọc vỉa hè để thu gom nước mặt từ trong các khu xây dựng chảy ra thoát ra hệ thống cống dọc đi ngầm dưới vỉa hè bằng các tuyến cống hộp hoặc cống tròn tiết diện 0,8m đến 1,5m.
3.5.2. Quy hoạch hệ thống giao thông:
a) Giao thông đối ngoại: Đấu nối với tuyến Quốc lộ 18 nằm ở phía Bắc khu vực quy hoạch.
b) Giao thông nội bộ gồm:
* Giao thông liên khu vực:
- Xây dựng trục đường chính theo hướng Bắc - Nam lộ giới 55m (mặt cắt 1-1). Lòng đường 2 x 22,5m =45m; hè đường 10m.
- Một số đoạn thay đổi mặt cắt ngang để tạo điểm nhấn của khu quy hoạch, lộ giới 55m (mặt cắt 1A-1A): Lòng đường: 2 x 17,5m = 35m; dải phân cách: 10m; hè đường 10m.
* Đường chính khu vực:
- Xây dựng đường trục chính đô thị, lộ giới từ 41m (mặt cắt 2-2): Lòng đường 2 x 10,5m = 21 m; hè đường 2 x 10m = 20m
- Xây dựng đường bao khu vực quy hoạch, lộ giới 30m (mặt cắt 6-6): Lòng đường 2 x 7,5m = 15m; dải phân cách 5m; hè đường 2x5m = 10m
- Đường có lộ giới từ 25m (mặt cắt 7-7): Lòng đường 2x7,5m = 15m; hè đường 2x5m = 10m
* Đường khu vực:
- Xây dựng tuyến nội bộ lộ giới từ 21.5m (mặt cắt 3-3): Lòng đường 2x5,75m = 11,5m; hè đường 2x5m = 10m;
- Đường có lộ giới từ 30m ( mặt cắt 5-5): Lòng đường 2x7,5m = 15m; hè đường: 5m + 10m = 15m
- Đường có lộ giới từ 25.5m ( mặt cắt 8-8): Lòng đường 2x5,5m = 11m; hè đường 6,5m + 8m = 14,5m.
* Đường nội bộ
- Xây dựng tuyến nội bộ lộ giới từ 17.5m (mặt cắt 4-4): Lòng đường: 2x3,75m = 7,5m; hè đường 2x5m = 10m
- Đường có lộ giới từ 11.5m (mặt cắt 5-5): Lòng đường 2x3,75m = 7,5m; hè đường 2x2m = 4m
c. Công trình phục vụ giao thông: Bố trí 04 Bãi đỗ xe trong các khu quy hoạch, tổng diện tích 13,17 ha.
3.5.3. Quy hoạch hệ thống cấp nước:
- Nguồn cấp nước sử dụng nguồn nước cấp từ Nhà máy nước Yên Lập, đấu nối vào tuyến chuyền dẫn D450 hiện có.
- Mạng đường ống cấp nước: Mạng lưới kết hợp (mạng vòng + xương cá) chuyền dẫn nước tới tất cả các đối tượng dùng nước.
- Mạng vòng đường kính ống Ø140 ÷ Ø200, dùng trong khu trung tâm, khu công trình công cộng.
- Mạng cụt + xương cá đường kính ống Ø110 ÷ Ø140, cho đối tượng đơn lẻ ít tập trung.
- Ống chính Ø200 & Ø180 đặt trên trục đường chính có hướng đi ngầm chạy dọc theo hướng chuyền tải.
- Từ nguồn cấp về khu trung tâm dự án dùng 01 đường chính, trên tuyến chia ra làm 02 hướng chính:
- Vào khu trung tâm, các công trình trọng điểm là tuyến Ø200.
- Vào khu dịch vụ và dân cư phía Đông là tuyến Ø180
3.5.4. Quy hoạch hệ thống cấp điện:
- Nguồn cấp điện dự kiến được lấy tại thanh cái 22kV thuộc Trạm 110/22kV gần dự án, nhu cầu sử dụng điện cần khoảng 16.088 kVA để đáp ứng nhu cầu cho phát triển các khu dịch vụ, nhà thi đấu đa năng, sân vận động và các quần thể trung tâm thể thao khác.
- Lưới điện trung áp: đảm bảo mỹ quan, phù hợp với yêu cầu của dự án trọng điểm; sử dụng phương án cấp điện đi ngầm tới các trạm biến áp dạng kiosk hợp bộ gọn nhẹ được đặt trên các bãi đất trống, vườn hoa hoặc dải cây xanh ngoài nhà.
- Trạm biến áp: sử dụng loại trạm kiosk hợp bộ, với 3 ngăn trung áp, hạ áp, và ngăn máy biến áp riêng biệt. Trạm được đặt trên bệ bêtông và có các đường dẫn cáp ngầm vào bên trong trạm.
- Lưới điện 0,4KV và chiếu sáng công cộng:
+ Từ các tủ điện phân phối hạ thế tổng của các trạm biến áp, điện 0,4 KV sẽ được cấp đến các tủ phân phối điện nhánh đặt tại các phòng kỹ thuật trong các công trình bằng cáp ngầm hạ thế, tiết diện tùy theo yêu cầu của phụ tải trong công trình.
+ Các tuyến đường có chiều rộng 7,0 ÷ 11 được chiếu sáng bằng các cột đèn bố trí một bên. Cột đèn dùng loại cột đèn thép tròn côn liền cần đơn, lắp bóng Sodium 150W ánh sáng vàng.
+ Tuyến đường đôi có dải phân cách được chiếu sáng bằng cột đèn bố trí tại giải phân cách, Cột dùng loại cột đèn thép tròn côn liền cần đôi, lắp bóng Sodium 150W ánh sáng vàng.
3.5.5. Quy hoạch hệ thống thoát nước thải và thu gom và xử lý CTR:
a. Hệ thống thoát nước thải:
- Chọn hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng hoàn toàn.
- Nước thải từ các khu nhà ở, công trình công cộng và dịch vụ sau khi xử lý sơ bộ qua bể tự hoại sẽ được thoát vào đường cống thu gom của từng nhóm, từng khu bằng cống D300 sau đó thoát vào cống chính D400-D600 đưa về Trạm xử lý.
- Trạm xử lý được đặt trong khu vực cây xanh ở khu vực Đông Nam khu quy hoạch với công suất 3000 m3/ngày.đêm.
+ Ống tự chảy bằng bê tông cốt thép tiết diện tròn.
+ Ống áp lực dùng ống gang, bố trí hai ống cùng đường kính đi song song để đảm bảo an toàn khi vận hành.
b) Quy hoạch thu gom và xử lý chất thải rắn (CTR):
- Quy hoạch thu gom và xử lý CTR: Khu vực dân cư và khu vực sân thể thao: CTR sinh hoạt khu vực nghiên cứu được thu gom tập trung. CTR cần được phân loại tại nguồn và để vào bao chứa riêng.
- Chất rắn vô cơ được định kỳ thu gom và tận dụng tối đa đem đi tái chế. CTR hữu cơ được thu gom hàng ngày đem đi chôn lấp tại khu xử lý CTR chung. Bố trí các thùng chứa CTR có nắp đậy trong các khu đông người ở các vị trí thuận tiện cho việc thu gom.
3.5.6. Các giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường chiến lược:
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ thiên nhiên; xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ quỹ rừng, các hệ sinh thái đặc trưng.
- Giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Xây dựng Quy chế quản lý bảo vệ môi trường và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường đối với các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị và khu công nghiệp; vành đai xanh, hành lang xanh và hệ thống cây xanh công cộng...
4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư:
- Các dự án phát triển trung tâm thể thao gồm: xây dựng các khu tập luyện và thi đấu thể thao, khu đô thị mới theo quy hoạch phân khu.
- Các dự án hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường: Hoàn thiện hệ thống giao thông; xây dựng các đường trục chính, đường liên khu vực, đường khu vực; xây dựng và củng cố hệ thống kênh mương, kè sông, biển; xây dựng khu xử lý nước thải mới.
- Các dự án hạ tầng xã hội: Nâng cấp mở rộng, xây dựng mới hệ thống trường học, khu công cộng dịch vụ; xây dựng các công trình hạ tầng xã hội đáp ứng tiêu chí đô thị theo từng giai đoạn.
- Các dự án thương mại, dịch vụ hỗn hợp.
1. Ban Quản lý Đầu tư các công trình Văn hóa Thể thao triển khai thực hiện các bước tiếp theo của dự án theo quy định (Công bố công khai quy hoạch được duyệt; lưu trữ hồ sơ; thực hiện các thủ tục về hồ sơ đất đai; lập và trình duyệt các đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của các khu chức năng, các dự án thành phần; triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật và công trình theo quy hoạch và thiết kế được duyệt...).
2. Ủy ban Nhân dân thành phố Hạ Long:
- Phối hợp với Ban Quản lý Đầu tư các công trình Văn hóa Thể thao tổ chức công bố công khai quy hoạch; quản lý giám sát việc xây dựng công trình theo quy hoạch được duyệt; đình chỉ xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng chế phá dỡ những công trình xây dựng trái phép, xây dựng sai phép, xây dựng không tuân theo quy hoạch được duyệt theo quy định;
- Ủy ban Nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban Nhân dân thành phố Hạ Long phê duyệt các đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của các khu chức năng, các dự án thành phần nằm trong ranh giới Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 này đảm bảo phù hợp với định hướng Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 được UBND tỉnh phê duyệt và các quy định hiện hành. Sau khi phê duyệt gửi hồ sơ về Ủy ban Nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng để quản lý;
3. Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý đảm bảo các quy định pháp luật hiện hành;
Quyết định này thay thế Quyết định số 2469/QĐ-UBND ngày 18/08/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc tại Quảng Ninh” và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông Vận tải; Văn hóa Thể thao; Ban Quản lý Đầu tư các công trình Văn hóa Thể thao; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Hạ Long; Thủ trưởng các ngành và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2919/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu đô thị du lịch sinh thái Hạ Long Star tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 3160/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết phân lô các cụm nhà hàng dịch vụ thuộc Khu du lịch Quang Phú, tỷ lệ 1/500 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 2969/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Cập nhật, bổ sung Khu vực Khu công nghiệp Cái Lân, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 273/QĐ-UBND năm 2020 về nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm Thể thao và các công trình công cộng tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 2512/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc tại phường Đại Yên, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 2919/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu đô thị du lịch sinh thái Hạ Long Star tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 3160/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết phân lô các cụm nhà hàng dịch vụ thuộc Khu du lịch Quang Phú, tỷ lệ 1/500 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Quyết định 2969/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Cập nhật, bổ sung Khu vực Khu công nghiệp Cái Lân, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- 10Quyết định 273/QĐ-UBND năm 2020 về nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chi tiết Khu trung tâm Thể thao và các công trình công cộng tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 3131/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Trung tâm thể thao vùng Đông Bắc tại phường Đại Yên, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 3131/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra