Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3128/QĐ-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH BẢO TỒN, PHÁT HUY TRANG PHỤC TRUYỀN THỐNG CỦA DÂN TỘC KHƠ MÚ, TỈNH ĐIỆN BIÊN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-BVHTTDL ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc giao dự toán bổ sung kinh phí sự nghiệp năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Công văn số 240/SVHTTDL-QLDSV ngày 18 tháng 11 năm 2022 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên về việc phối hợp và cử thành viên Ban Tổ chức và danh sách nghệ nhân, học viên tham gia tổ chức xây dựng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của dân tộc Khơ Mú gắn với phát triển du lịch tại tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Văn hóa dân tộc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao Vụ Văn hóa dân tộc chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xây dựng và nhân rộng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của dân tộc Khơ Mú , tỉnh Điện Biên gắn với xây dựng nông thôn mới (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Thành lập Ban Tổ chức và phê duyệt Danh sách nghệ nhân, học viên tham gia tổ chức xây dựng và nhân rộng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của dân tộc Khơ Mú, tỉnh Điện Biên (có Danh sách kèm theo).
- Ban Tổ chức có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên và triển khai tổ chức xây dựng mô hình đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
- Nghệ nhân, học viên (là đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước) có trách nhiệm tham gia đầy đủ, đúng thành phần, thời gian và địa điểm
Điều 3. Kinh phí thực hiện trích từ nguồn kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp cho Vụ Văn hóa dân tộc qua Văn phòng Bộ và nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị phối hợp (nếu có).
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng Vụ Văn hóa dân tộc, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH BẢO TỒN, PHÁT HUY TRANG PHỤC TRUYỀN THỐNG CỦA DÂN TỘC KHƠ MÚ, TỈNH ĐIỆN BIÊN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Kèm theo Quyết định số 3128/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình hiệu quả về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của đồng bào các dân tộc gắn với phát triển du lịch cộng đồng nhằm tạo ra nguồn thu nhập cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;
- Phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư của nhà nước, xã hội và cộng đồng vào công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các vùng miền, cộng đồng, dân tộc trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng mô hình về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống phải phù hợp với đời sống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương; gắn kết các hoạt động bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số với Chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế, du lịch ở địa phương.
- Khảo sát, đánh giá kết quả hoạt động của các mô hình hiệu quả về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú trong phong trào xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Điện Biên.
- Kế hoạch được triển khai đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả, tiết kiệm.
II. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN: Xây dựng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của dân tộc Khơ Mú gắn với phát triển du lịch trong phong trào xây dựng nông thôn mới tại bản Ten, xã Pá Khoang, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
1. Đơn vị chủ trì: Vụ Văn hóa dân tộc.
2. Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch, Tài Chính, Văn phòng Bộ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên, Ủy ban nhân dân thành phố Điện Biên Phủ
3. Thời gian: Tháng 11 - 12/2022.
4. Địa điểm triển khai: thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
5. Nội dung triển khai:
- Khảo sát, đánh giá thực trạng bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú, tại bản Ten, xã Pá Khoang, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên; những kết quả đạt được, khó khăn và hạn chế làm cơ sở lựa chọn địa điểm, xây dựng nội dung triển khai mô hình;
- Tổ chức Lớp truyền dạy và hướng dẫn thực hành phương pháp nhuộm chàm, kỹ thuật may, thêu, trang trí hoa văn trên trang phục truyền thống của dân tộc Khơ Mú;
- Hỗ trợ nguyên liệu, vật tư phục vụ thực hành kỹ thuật may, thêu, trang trí hoa văn trên trang phục truyền thống.
- Tổ chức ghi hình, chụp ảnh, dựng phim tư liệu phục vụ tuyên truyền, quảng bá về công tác bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của dân tộc Khơ Mú tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
6. Thành phần tham gia: Nghệ nhân (05 người), người có uy tín trong cộng đồng và các học viên dân tộc Khơ Mú do địa phương đề xuất (khoảng 70 người).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
1.1. Vụ Văn hóa dân tộc: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chủ động tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo chất lượng và tiến độ theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
1.2. Vụ Kế hoạch, Tài chính: Phối hợp với Vụ Văn hóa dân tộc thẩm định dự toán và hướng dẫn triển khai theo quy định.
1.3. Văn phòng Bộ: Phối hợp với Vụ Văn hóa dân tộc hướng dẫn thanh quyết toán theo quy định. Bố trí phương tiện đi lại trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện theo Kế hoạch (nếu có).
1.4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên, Ủy ban nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên phối hợp thực hiện một số nội dung sau:
- Khảo sát, lựa chọn địa điểm tổ chức xây dựng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của dân tộc Khơ Mú tại thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên; Cử thành viên tham gia Ban Tổ chức xây dựng mô hình;
- Tổng hợp, lập danh sách nghệ nhân, học viên tham gia xây dựng mô hình gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Văn hóa dân tộc); phối hợp triển khai các nhiệm vụ được phân công;
- Triển khai xây dựng mô hình, tổ chức mở lớp truyền dạy về bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của dân tộc Khơ Mú gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn;
- Tuyên truyền, hướng dẫn cộng đồng nhân rộng các mô hình tốt về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa trên địa bàn; duy trì hoạt động của các mô hình vừa giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc vừa phục vụ khách du lịch.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện trích từ nguồn kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp cho Vụ Văn hóa dân tộc qua Văn phòng Bộ và nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị phối hợp.
Trên đây là Kế hoạch Xây dựng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của dân tộc Khơ Mú gắn với phát triển du lịch tại tỉnh Điện Biên gắn với xây dựng nông thôn mới của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chủ động phối hợp với Vụ Văn hóa dân tộc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo tiến độ, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo lãnh đạo Bộ để kịp thời xem xét, quyết định./.
DANH SÁCH
BAN TỔ CHỨC VÀ NGHỆ NHÂN, HỌC VIÊN THAM GIA XÂY DỰNG MÔ HÌNH BẢO TỒN, PHÁT HUY TRANG PHỤC TRUYỀN THỐNG CỦA DÂN TỘC KHƠ MÚ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số 3128/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
I. Ban tổ chức
1. Bà Nguyễn Thị Hải Nhung, Vụ trưởng Vụ Văn hóa dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trưởng Ban;
2. Ông Trần Mạnh Hùng, Phó Vụ trưởng Vụ Văn hóa dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phó Trưởng Ban;
3. Ông Nguyễn Hoàng Hiệp, Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên, Phó Trưởng Ban;
4. Ông Đào Hoài Nam, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, Phó Trưởng Ban;
5. Bà Trịnh Thị Mai, Phó Trưởng Phòng Quản lý Di sản văn hóa, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên, Ủy viên;
6. Ông Nguyễn Minh Giảng, Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, Ủy viên;
7. Ông Nguyễn Hùng Mạnh, Chuyên viên chính Vụ Văn hóa dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy viên;
8. Bà Lê Thị Thúy Hằng, Chuyên viên chính Vụ Văn hóa dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy viên;
9. Hoàng Thị Hải Yến, Chuyên viên Phòng Quản lý Di sản văn hóa, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên, Ủy viên;
10. Bà Nguyễn Thị Hồng Vân, Chuyên viên Phòng Văn hóa và Thông tin thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, Ủy viên.
II. Nghệ nhân và Học viên
STT | Họ và tên | Địa chỉ | Ghi chú |
I | Danh sách nghệ nhân truyền dạy | ||
1 | Quàng Thị Pên | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
2 | Quàng Thị Hương | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
3 | Quàng Thị Lau | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
4 | Quàng Thị Hoa | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
5 | Quàng Thị Ni | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
II | Danh sách học viên | ||
1 | Lò Thị Piêng | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
2 | Lò Thị Anh | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
3 | Lò Thị Ben | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
4 | Lò Thị Biên | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
5 | Quàng Văn Biên | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
6 | Lò Văn Bun | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
7 | Lò Thị Chơ | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
8 | Quàng Văn Dưn | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
9 | Lường Thị Dung | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
10 | Lò Văn Dũng | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
11 | Lường Thị Hặc | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
12 | Quàng Văn Hặc | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
13 | Lò Thị Hạnh | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
14 | Lò Thị Hoa | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
15 | Lò Thị Hương | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
16 | Lò Thị In | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
17 | Lò Thị Inh | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
18 | Lò Thị Keo | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
19 | Quàng Văn Khoa | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
20 | Lò Thị Lăm | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
21 | Lò Thị Lao | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
22 | Lò Thị Loan | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
23 | Lò Thị Măn | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
24 | Lò Thị Mâng | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
25 | Lò Thị Nen | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
26 | Lường Văn Nhọt | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
27 | Lò Thị Nơi | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
28 | Lò Thị Pâng | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
29 | Lò Thị Pau | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
30 | Lò Thị Phăn | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
31 | Quàng Thị San | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
32 | Lường Thị Si | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
33 | Lò Thị Sinh | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
34 | Lò Thị Sơ | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
35 | Lò Thị Tâm | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
36 | Quàng Văn Thanh | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
37 | Lò Thị Thêm | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
38 | Lò Văn Thoan | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
39 | Lò Thị Thơng | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
40 | Lò Thị Thủy A | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
41 | Lò Thị Thủy B | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
42 | Quàng Thị Tinh | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
43 | Quàng Thị Trang | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
44 | Lường Văn Trường | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
45 | Lò Thị Un | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
46 | Lò Thị Út | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
47 | Lò Thị Uyên | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
48 | Lò Thị Vân | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
49 | Quàng Thị Vy | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
50 | Lò Thị Xôm | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
51 | Quàng Thị Xôm | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
52 | Lò Thị Xuân | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
53 | Lò Thị Y | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
54 | Quàng Thị Y | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
55 | Lò Thị Yên | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
56 | Lường Thị Yên | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
57 | Lò Thị Yêng | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
58 | Quàng Thị Yêu | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
59 | Quàng Thị Hải | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
60 | Lò Thị Cau | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
61 | Lò Thị My | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
62 | Lò Thị Banh | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
63 | Lò Thị Đôi | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
64 | Quàng Thị Hải | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
65 | Quàng Thị Phanh | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
66 | Quàng Thị Hặc | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
67 | Lường Thị Thân | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
68 | Quàng Thị Thơm | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
69 | Lò Thị Hương | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
70 | Lò Thị Hiên | Bản Kéo, xã Pá Khoang, TP Điện Biên Phủ |
|
- 1Quyết định 2475/QÐ-BVHTTDL năm 2021 về tuyên truyền công tác bảo tồn, phát huy dân ca, dân vũ truyền thống
- 2Quyết định 2578/QÐ-BVHTTDL năm 2021 về tổ chức xây dựng mô hình bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ban hành
- 3Quyết định 3404/QÐ-BVHTTDL năm 2021 phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2030” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Công văn 8050/BNN-VPĐP năm 2022 hướng dẫn triển khai chương trình chuyên đề thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Kế hoạch 1611/KH-BGDĐT thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 đối với giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Quyết định 425/QĐ-BTP phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định 25/2021/QĐ-TTg, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 3467/QÐ-BVHTTDL năm 2023 về tổ chức xây dựng và nhân rộng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc Khơ Mú, tỉnh Điện Biên gắn với xây dựng nông thôn mới do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Nghị định 79/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 2Quyết định 2475/QÐ-BVHTTDL năm 2021 về tuyên truyền công tác bảo tồn, phát huy dân ca, dân vũ truyền thống
- 3Quyết định 2578/QÐ-BVHTTDL năm 2021 về tổ chức xây dựng mô hình bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ban hành
- 4Quyết định 3404/QÐ-BVHTTDL năm 2021 phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2030” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Công văn 8050/BNN-VPĐP năm 2022 hướng dẫn triển khai chương trình chuyên đề thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Kế hoạch 1611/KH-BGDĐT thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022 đối với giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Quyết định 425/QĐ-BTP phê duyệt Kế hoạch triển khai Quyết định 25/2021/QĐ-TTg, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 3128/QĐ-BVHTTDL năm 2022 về tổ chức xây dựng và nhân rộng mô hình bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của dân tộc Khơ Mú, tỉnh Điện Biên gắn với xây dựng nông thôn mới do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- Số hiệu: 3128/QĐ-BVHTTDL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/11/2022
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
- Người ký: Trịnh Thị Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra