Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3103/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 31 tháng 8 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKH ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét hồ sơ quy hoạch kèm theo Tờ trình số 71/TTr-UBND ngày 15/6/2015 của UBND huyện Nông Sơn và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số 238/BC-SKHĐT ngày 17/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nông Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chính sau:
1. Quan điểm phát triển
- Đặt trong định hướng phát triển chung của tỉnh Quảng Nam và theo hướng tăng cường liên kết, hợp tác và hỗ trợ phát triển giữa các địa phương trong tỉnh và khu vực.
- Bền vững dựa trên: (i) Tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định; (ii) Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; (iii) Bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Trên cơ sở khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, các nguồn lực về con người, tài nguyên thiên nhiên của địa phương, đồng thời tích cực, chủ động tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh và thu hút các nguồn lực bên ngoài (nhất là vốn, công nghệ) nhằm tạo sự phát triển nhanh, hiệu quả.
- Phải theo quy hoạch, kế hoạch và gắn liền với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng huyện thành điểm phòng thủ liên hoàn, vững chắc.
- Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển cho một số ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ. Tập trung ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, đi đôi với hình thành và phát triển các hạt nhân, các tuyến phát triển, các vùng động lực để tạo tác động lan tỏa, lôi kéo sự phát triển các vùng nông thôn.
- Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý, điều hành phát triển kinh tế xã hội của huyện trong tình hình mới có nhiều cơ hội và cũng nhiều thách thức.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến 2020, Nông Sơn cơ bản trở thành huyện có kinh tế phát triển nhanh, ổn định và đồng bộ trong cả ba lĩnh vực nông - lâm - thủy sản, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ. Trong đó, ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ để nhanh chóng hình thành cơ cấu kinh tế phù hợp với định hướng của tỉnh và điều kiện thực tế của huyện. Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hoá xã hội, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh, quốc phòng, đặc biệt chú trọng giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.
Từ nay đến năm 2020, nỗ lực tăng cường nội lực cho nền kinh tế và xây dựng hệ thống hạ tầng tương đối đồng bộ để tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển cao, bền vững hơn trong giai đoạn 2020-2030 và những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2014 - 2020 đạt 13,04%/năm, trong đó giai đoạn 2016-2020 đạt 12,26%. Dự kiến giai đoạn 2021-2030 tốc độ tăng trưởng bình quân ước đạt khoảng 11%/năm.
- Giá trị sản xuất đến năm 2020 đạt khoảng 1.363,3 tỷ đồng; dự kiến đến năm 2030 đạt khoảng 4.143 tỷ đồng.
- Cơ cấu kinh tế: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp trên 80%, đến năm 2030 tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp trên 90%.
b) Về xã hội.
- Tốc độ tăng dân số giai đoạn 2016-2020 là 0,26% và giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 0,4%.
- Lao động làm việc trong các ngành kinh tế qua các thời kỳ ổn định khoảng 60% dân số.
- Tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đến năm 2020 là 40% và đến năm 2030 là trên 60%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (không tính số lao động tự học nghề và được doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đào tạo) đến năm 2020 đạt trên 35% và đến năm 2030 đạt trên 75%; Phấn đấu hằng năm giải quyết khoảng 800 - 1.000 lao động được đào tạo nghề và giới thiệu việc làm.
- Đến năm 2020 xây dựng 30% trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó trường đạt chuẩn quốc gia bậc mầm non 4 trường, tiểu học 5 trường, trung học cơ sở 4 trường; tỷ lệ học sinh nhập học đúng độ tuổi bậc Tiểu học đạt 100%, THCS đạt 95%, THPT đạt 90%. Phấn đấu đến năm 2030 tất cả các cấp học đều có trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó số trường đạt chuẩn mức 2 đạt trên 50%.
- Đến năm 2020 trung bình 1 vạn dân có 6 bác sĩ, 02 dược sĩ đại học và 23 giường bệnh, toàn huyện có 7/7 xã đảm bảo đạt chuẩn quốc gia về y tế cấp xã; giai đoạn đến năm 2030, trung bình 1 vạn dân có 10 bác sĩ, 04 dược sĩ đại học và 30 - 35 giường bệnh.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 10% vào năm 2020.
- 100% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới vào năm 2020
- Đến năm 2020 tốc độ giảm nghèo (theo chuẩn 2011-2015) bình quân 7%/năm, hộ cận nghèo giảm từ 3-4%, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 10% hộ cận nghèo còn 10-15%. Đến năm 2030 tốc độ giảm nghèo từ 7% - 8%, tỷ lệ hộ nghèo dự kiến giảm còn dưới 3%.
c) Về môi trường
- Đến năm 2020, 90% dân số sử dụng nước hợp vệ sinh, 90% có nhà tiêu hợp vệ sinh, 85% hộ nông dân chăn nuôi có chuồng, trại hợp vệ sinh.
- Tỷ lệ số xã thu gom chất thải sinh hoạt và có đủ hệ thống bể chứa thu gom bao bì chất thải độc đến năm 2020 đạt 100%.
d) Về an ninh - quốc phòng.
Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân; đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giảm thiểu tai nạn giao thông; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế.
3. Định hướng phát triển các ngành kinh tế
3.1. Ngành nông - lâm - thủy sản
- Phát triển sản xuất nông nghiệp một cách toàn diện theo hướng bền vững. Tập trung mạnh kinh tế lâm nghiệp và chăn nuôi, từng bước hình thành các vùng chuyên canh, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên cơ sở khai thác hợp lý tiềm năng, lợi thế của vùng, tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Trồng trọt: Ổn định diện tích lúa nước hiện có và tiếp tục khai hoang, phục hóa để mở rộng diện tích xây dựng ruộng bậc thang ở những nơi có điều kiện, đến năm 2020 ổn định với diện tích 1.194 ha. Quy hoạch xây dựng vùng sản xuất lúa thâm canh cánh đồng kỹ thuật ở các xã có điều kiện như Quế Trung, Sơn Viên và Quế Lộc. Mở rộng diện tích trồng cây ăn quả (loòng boong, bưởi) ở các xã dọc sông Thu Bồn.
- Chăn nuôi: Phát triển theo hướng chăn nuôi đại gia súc, dần hình thành những trạng trại, gia trại vùng chăn nuôi bò thịt, bò nái sinh sản. Khai thác điều kiện tự nhiên để nhân rộng nghề nuôi ong lấy mật.
- Lâm nghiệp: Phát triển mạnh sản xuất lâm nghiệp hàng hóa gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ vốn rừng, tập trung phát triển các cây nguyên liệu giấy, ván gỗ nhân tạo và cây làm chế biến các sản phẩm thủ công mỹ nghệ; phát triển nông-lâm kết hợp, mở rộng diện tích trồng cây cao su trên đất lâm nghiệp được chuyển đổi.
- Thủy sản: Phát triển nuôi cá nước ngọt ở các ao hồ nhỏ của hộ gia đình, khuyến khích người dân tận dụng các khu vực gần khe suối, kênh mương để mở rộng nuôi cá nước ngọt.
3.2. Ngành công nghiệp - xây dựng
- Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản, năng lượng, khai khoáng, cơ khí,... Ưu tiên phát triển công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, nhất là các ngành công nghiệp phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp, sản xuất các sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, thu hút nhiều lao động địa phương, có thị trường tiêu thụ ổn định trong nước và xuất khẩu. Về lâu dài duy trì ổn định công nghiệp khai thác khoáng sản một cách hợp lý gắn với bảo vệ môi trường.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và đưa vào khai thác Cụm công nghiệp - thương mại - dịch vụ Nông Sơn (Quế Trung), phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lấp đầy 50%.
- Phát triển mạng lưới cơ sở công nghiệp cơ khí. Đến năm 2020 tại trung tâm huyện có khoảng 2-3 xưởng cơ khí tổng hợp, tại các trung tâm xã có ít nhất 1-2 cơ sở cơ khí chuyên dụng.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn, ưu tiên phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền thống phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đi đôi với phát triển thêm các ngành nghề mới, khai thác phát triển làng nghề gió - trầm hương.
- Phát triển mô hình hợp tác xã để liên kết hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ hàng hoá như chế biến nông lâm sản, đồ gỗ xuất khẩu,... Hình thành các điểm xay xát lương thực tại các điểm dân cư tập trung, xây dựng 1-2 lò giết mổ gia súc tập trung.
3.3. Ngành dịch vụ
- Đến năm 2020, cơ bản hình thành mạng lưới thị trường nông thôn đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm và mua sắm hàng hóa tiêu dùng của người dân. Xây dựng mới 04 chợ (01 chợ tổng hợp tại trung tâm huyện; 03 chợ dân sinh tại xã Sơn Viên, Phước Ninh và Quế Phước), cải tạo 02 chợ dân sinh (chợ Thơm tại Quế Lộc, chợ Khánh Bình tại Quế Ninh).
- Đầu tư xây dựng bến xe khách tại trung tâm huyện để khai thông các tuyến vận tải hành khách, phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại, giao thương của nhân dân. Khuyến khích phát triển các hoạt động đa dạng về loại hình và phương tiện vận tải. Xây dựng thêm 09 cửa hàng xăng dầu, di dời 02 cửa hàng xăng dầu hiện có.
- Phát triển du lịch sinh thái kết hợp với du lịch văn hóa - lịch sử. Ưu tiên phát triển kết nối với các tour, tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh là Hội An - Mỹ Sơn. Đầu tư khai thác có hiệu quả các điểm du lịch tại Làng quê sinh thái Đại Bình, Hòn Kẽm - Đá Dừng, nước nóng Tây Viên, thủy điện Khe Diên, Dinh bà Thu Bồn, Làng nghề Gió - Trầm hương,…
- Ưu tiên đầu tư các hạ tầng thiết yếu phục vụ du lịch (nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng,...) tại trung tâm huyện, hoàn thành đường giao thông kết nối đến các điểm du lịch, đảm bảo đến năm 2020 tất cả các điểm du lịch đều được cung ứng điện, nước.
4. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội
4.1. Dân số - lao động
- Đến năm 2020, dân số toàn huyện đạt khoảng 32.500 người, dân số đô thị chiếm khoảng 35%. Đến năm 2030, dân số khoảng 34.000 người, dân số đô thị chiếm khoảng 40%.
- Lao động làm việc trong các ngành kinh tế đến năm 2020 là 19,1 nghìn người và đến năm 2030 là 20 nghìn người.
4.2. Giáo dục - đào tạo
- Tổ chức, sắp xếp mạng lưới trường, lớp phù hợp với điều kiện đặc thù của huyện. Nâng cấp toàn diện và từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học ở các cấp, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa giáo dục.
- Đào tạo nghề gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, từng bước đào tạo nghề kỹ thuật và công nghệ cao. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát huy chức năng dạy nghề của trung tâm hướng nghiệp và các trường học. Kết hợp chặt chẽ việc đào tạo nghề với việc bồi dưỡng, phổ biến kiến thức kỹ thuật cho nông dân.
- Từng bước thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục - đào tạo, phát triển các loại hình, cơ sở đào tạo nhân lực phù hợp với yêu cầu của địa phương. Xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn; thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
4.3. Y tế, chăm sóc sức khoẻ
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực. Đầu tư nguồn lực phát triển cho trung tâm y tế huyện, đến năm 2020 có đủ các khoa, các trang thiết bị y tế và đội ngũ y, bác sỹ để có khả năng giải quyết tốt nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trên địa bàn.
- Tích cực tranh thủ các nguồn vốn và trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, nâng cấp bệnh viện đa khoa tuyến huyện và các trạm y tế xã.
- Tiếp tục cử y, bác sỹ, nhất là đội ngũ y, bác sĩ là người địa phương đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cả về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị, nhất là theo hình thức cử tuyển và đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ đối với nhân viên y tế thôn; đào tạo cán bộ quản lý y tế huyện đạt tiêu chuẩn do Bộ Y tế quy định.
- Tăng cường điều động bác sĩ từ trung tâm y tế huyện định kỳ, luân phiên hằng tuần về làm việc tại trạm y tế xã.
- Tiếp tục phát triển y tế dự phòng; kịp thời phát hiện và khống chế hiệu quả về dịch bệnh; kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phát triển mạng lưới dược học dân tộc cổ truyền, phát triển khoa đông y ở bệnh viện tuyến huyện, khuyến khích phát triển các quầy thuốc đông y đảm bảo theo quy định.
4.4. Văn hóa - Thông tin, Thể dục thể thao
- Gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ phát triển văn hóa với việc xây dựng nông thôn mới. Đảm bảo quỹ đất hợp lý cho việc xây dựng các công trình và thiết chế văn hóa từ cấp huyện, cấp xã và cấp thôn đạt chuẩn. Ưu tiên xây dựng thư viện tuyến huyện, xây dựng phòng đọc, tủ sách gắn với hệ thống trung tâm văn hóa thể thao xã, khu văn hóa thể thao thôn. Từng bước thu hẹp về hưởng thụ văn hoá, nghệ thuật giữa các vùng trong huyện, giữa Nông Sơn với các huyện đồng bằng của tỉnh.
- Đến năm 2020, kết cấu hạ tầng thông tin của huyện, mạng viễn thông công cộng và mạng chuyên dụng kết nối đến xã, thị trấn đạt 100%. Tỷ lệ sử dụng mạng LAN và kết nối internet băng thông rộng tại các cơ sở y tế, trường học từ THCS trở lên đạt 100%, đạt trên 50% tại các trường Tiểu học.
- Đến năm 2020 trên 80% xã có sân thể thao đạt tiêu chuẩn, tổ chức ít nhất 30 giải thể thao cấp huyện, đăng cai tổ chức ít nhất 02 giải thể thao các huyện miền núi.
4.5. Thực hiện chính sách an sinh xã hội
- Xóa nhà tạm cho hộ chính sách, hộ nghèo đạt 100% theo kế hoạch của Chính phủ. 100% hộ nghèo có nhu cầu vay vốn đều được vay vốn ưu đãi, hộ cận nghèo được hỗ trợ lãi suất tín dụng để phát triển sản xuất.
- Kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã nghèo được tập trung ưu tiên đồng bộ theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới, chủ yếu tập trung các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tăng cường công tác khuyến nông - lâm - ngư miễn phí cho người nghèo làm nông nghiệp thông qua hỗ trợ về giống cây trồng, vật nuôi.
- Giải quyết dứt điểm các hồ sơ chính sách với đối tượng là người có công; thực hiện xóa nhà tạm cho đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, huy động các loại quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ bảo trợ trẻ em đạt chỉ tiêu đề ra.
5. Định hướng quy hoạch kết cấu hạ tầng
5.1. Giao thông
- Quốc lộ: Đề nghị Trung ương sớm triển khai xây dựng tuyến Trường Sơn Đông (đoạn qua huyện dài 29,5 km) đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi.
- Đường tỉnh: Gồm có ĐT610 và ĐT611 nâng cấp theo quy hoạch của tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp IV, riêng đoạn qua trung tâm huyện nâng cấp theo tiêu chuẩn đường cấp đô thị. Định hướng xây dựng cầu vượt sông Thu Bồn trên tuyến ĐT610 nối dài tại Cà Tang thôn Trung Thượng vào năm 2030.
- Đường huyện: Tuyến Nông Sơn - Quế Lâm (ĐH1.NS) và tuyến Quế Trung - Quế Phước (ĐH2.NS) tiếp tục đầu tư nâng cấp mở rộng đến 2020 đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi.
- Đường khu vực trung tâm huyện: Đầu tư tuyến tránh lũ và đường trục chính trung tâm (giai đoạn 2); trục đường cảnh quan trung tâm, đường ven trung tâm hành chính huyện, các tuyến nhánh của đường nội thị và tuyến đường bao trung tâm huyện xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp đô thị; các trục đường ngõ phố, khu dân cư ven sông xây dựng đạt tiêu chuẩn đường đô thị.
- Đường giao thông nông thôn: Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường xã và các công trình trên tuyến theo Đề án phát triển giao thông nông thôn của tỉnh và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại 7 xã trên địa bàn huyện.
- Định hướng nâng cấp lên ĐT: Đầu tư nâng cấp tuyến Nông Sơn đi Quế Lâm đoạn nối dài (Cấm La đến giáp đường Đông Trường Sơn) định hướng nâng cấp thành đường ĐT610 nối dài.
- Định hướng nâng cấp lên ĐH: Đầu tư xây dựng tuyến ĐH3 (Đường vào xã Sơn Viên) và tuyến ĐH từ Hố Môn xã Quế Trung đi Khu di tích Mỹ Sơn (ĐH4.NS). Nâng cấp tuyến Quế Phước - Quế Lâm lên ĐH2 nối dài, tuyến đường từ thôn Khánh Bình (Quế Ninh) đến thôn Thạch Bích (Quế Lâm) lên thành ĐH5.
- Công trình đầu mối: Đầu tư xây dựng bến xe trung tâm huyện Nông Sơn tại khu vực gần cầu Nông Sơn. Xây dựng bến thuyền tại đầu đường trục chính của khu trung tâm huyện, nâng cấp bến phà Nông Sơn và bến đò ngang từ thôn 1 đi thôn 2 xã Quế Lâm.
5.2. Bưu chính, viễn thông
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính tại xã, đảm bảo cung cấp các dịch vụ bưu chính đến tất cả người dân sử dụng thuận lợi. Khuyến khích đầu tư phát triển mạng chuyển phát thư với trang thiết bị, công nghệ hiện đại và cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin và tự động hóa làm tăng thị phần khai thác các dịch vụ chuyển phát thư trong tương lai.
- Đầu tư phát triển dịch vụ internet tại tất cả các điểm bưu điện văn hoá xã, phát triển các điểm bưu điện văn hoá xã thành những trung tâm thông tin cộng đồng; xây dựng hệ thống dữ liệu kỹ thuật nông - lâm - ngư nghiệp.
- Đảm bảo cung cấp internet băng thông rộng đến tất cả các xã. Xây dựng nâng cấp các trạm thu phát sóng di động để đáp ứng được nhu cầu phát triển của người dùng mạng di động. Phát triển mạng điện thoại cố định chất lượng cao và dịch vụ tốt để tăng tỷ lệ sử dụng điện thoại cố định. Phát triển mạng ngoại vi viễn thông theo hướng nâng cao chất lượng, hiện đại hoá mạng lưới.
5.3. Cấp điện.
- Nguồn cấp điện từ 02 trạm trung gian 35 KW (trạm T94-2,6 MVA-35/15KV, trạm T96-1MVA-35/15KV) 40 trạm biến áp phân phối với tổng công suất là 3,705 MVA. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có nhà máy thủy điện Tầm Phục 1,2 MW và nhà máy nhiệt điện Nông Sơn 30 MW đang xây dựng.
- Nhu cầu cấp điện cho toàn huyện đến năm 2020 là 3.844,82 KVA, trong đó cấp điện đô thị là 1.958,63 KVA. Tiếp tục cải tạo, mở rộng mạng lưới điện tại các xã. Xây dựng thêm một số trạm biến áp, trạm bơm điện, đường dây (22kV, 0,4kV) và hệ thống điện chiếu sáng tại các khu vực đông dân cư, khu vực sản xuất kinh doanh, khu trung tâm xã và các xã còn thiếu, đảm bảo công suất cấp điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
5.4. Cấp nước, thủy lợi
a) Cấp nước sinh hoạt.
Nhu cầu cấp nước toàn huyện đến năm 2020 khoảng 6.300 m3/ngày-đêm, trong đó cấp nước đô thị khoảng 2.900 m3/ngày-đêm. Nâng cấp sửa chữa, xây dựng bổ sung hệ thống xử lý nước, làm tốt công tác quản lý, vận hành các công trình cấp nước tập trung hiện có, đặc biệt là nhà máy cấp nước Quế Trung để cấp nước cho khu vực trung tâm huyện và các khu vực lân cận. Ngoài ra, nâng cấp hệ thống nước sinh hoạt tự chảy hiện có, rà soát đầu tư thêm các hệ thống có quy mô lớn đảm bảo nhu cầu dùng nước của người dân.
b) Thuỷ lợi:
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống các đập thủy lợi: Hóc Khế, Bảy Nhong, Nhụ Sơn, Ào Ào, Chùa Làng, Cây Tra, Đá Chồng, Bầu Sen, Đầu Dốc, Hóc Hương; phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo tưới trên 50% diện tích cây trồng hằng năm.
- Xây dựng hệ thống các hồ chứa, trạm bơm: Hồ chứa Đại Phong, Cây Chò, Nhụ Sơn; Trạm bơm Đại Bình, Trung An, Đồng Kè, Đông An.
- Kiên cố hoá một số kênh mương:Trung Lộc, Phước Bình, Dùi Chiêng, Bánh Ít, Hóc Hạ, Nà Tranh, Nà Bò, Ruộng Làng, đồng Cây dừng, Xà Bai, Xuân Hoà 2.
5.5. Thoát nước bẩn, quản lý chất thải rắn
- Đến năm 2020, lưu lượng thoát nước bẩn khoảng 3.500 m3/ngày-đêm (nước thải công nghiệp, dịch vụ chiếm gần 2%, còn lại chủ yếu là nước thải sinh hoạt), khối lượng chất thải rắn cần xử lý gần 30 tấn/ngày-đêm.
- Thoát nước thải sinh hoạt: Tại mỗi hộ gia đình phải sử dụng bể tự hoại để xử lý trước khi thải ra môi trường; đối với khu vực dân cư mới, xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng, sau đó dẫn về trạm xử lý dự kiến khoảng 1.000 m3/ngày-đêm.
- Từng cụm công nghiệp phải xây dựng hệ thống nước thải riêng, đối với nước thải sản xuất, dịch vụ đơn lẻ phải xử lý cục bộ tại nhà máy (hoặc cơ sở sản xuất) trước khi thải ra môi trường. Nước thải từ chăn nuôi phải xử lý bằng hầm biogas.
- Xây dựng khu xử lý rác thải tại thôn Trung Viên, đối với chất thải rắn cần thu gom và vận chuyển đến khu vực xử lý.
5.6. Hạ tầng xã hội
- Hạ tầng phục vụ giáo dục – đào tạo: Tiếp tục đầu tư mở rộng, chuẩn hoá cơ sở giáo dục đào tạo tất cả các cấp học: 03 trường mẫu giáo (Quế Lộc, Quế Ninh, Quế Trung); 04 trường Tiểu học (Sơn Viên, Quế Lộc, Quế Trung; Quế Phước); 03 trường THCS (Quế Lộc, Quế Trung, Quế Ninh). Xây mới trường THCS Phước Ninh.
- Hạ tầng y tế và chăm sóc sức khoẻ: Đầu tư mở rộng quy điều trị cho trung tâm y tế huyện đạt 75 giường bệnh. Xây dựng mới 04 trạm y tế xã (Quế Ninh, Quế Lâm, Quế Trung, Sơn Viên), nâng cấp cải tạo 02 trạm y tế xã (Quế Phước, Quế Lộc, Phước Ninh).
- Hạ tầng phục vụ văn hóa thông tin, thể dục thể thao: Đến năm 2020 xây dựng trung tâm văn hoá - thể thao, thư viện, đền liệt sỹ - nhà bia tưởng niệm trung tâm huyện; 100% trung tâm văn hoá - thể thao cấp xã có cơ sở vật chất đảm bảo; trùng tư tổng thể khu di tích Dinh bà Thu Bồn.
6. Quy hoạch phát triển theo lãnh thổ
6.1. Phân vùng phát triển: Chia thành 02 tiểu vùng.
- Tiểu vùng 1: Gồm các xã Quế Trung, Quế Lộc, Sơn Viên (chiếm 23,33% diện tích và 59,45% dân số toàn huyện) là vùng động lực, phát triển kinh tế tổng hợp tập, định hướng hình thành cơ cấu kinh tế “Công nghiệp - Thương mại, dịch vụ, du lịch - Nông nghiệp” trở thành vùng động lực phát triển cho toàn huyện.
- Tiểu vùng 2: Gồm các xã Quế Ninh, Quế Phước, Quế Lâm, Phước Ninh (chiếm 76,67% diện tích và 40,55% dân số toàn huyện). Tập trung phát triển nông - lâm nghiệp, đẩy mạnh phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại đi đôi với thâm canh, ứng dụng khoa học kỹ thuật để phát triển nông - lâm nghiệp một cách hiệu quả và bền vững.
6.2. Định hướng phát triển đô thị
Tập trung đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng tại khu vực trung tâm xã Quế Trung, qua đó phát triển Trung Phước trở thành đô thị loại V, trở thành thị trấn thuộc huyện vào trước năm 2018, đảm nhận vai trò là trung tâm huyện lỵ, trung tâm hành chính - tổng hợp, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, phù hợp với định hướng phát triển mạng lưới đô thị toàn tỉnh đến năm 2020.
- Giai đoạn đến năm 2020: Hướng phát triển đô thị về phía Đông Nam đường ĐT.610 cho đến khu vực đường tránh lũ. Hình thành khu trung tâm thị trấn với việc khai thác lợi thế giao thông và tiềm năng từ giá trị quỹ đất nằm giữa trục đường ĐT610 và tuyến tránh lũ. Quỹ đất tương đối thuận lợi xây dựng sẽ tạo động lực cho việc phát triển đô thị trong giai đoạn đầu với các khu ở, các trụ sở, cơ quan và các cơ sở thương mại dịch vụ.
- Giai đoạn đến năm 2030: Hướng phát triển đô thị về phía Đông Nam đường tránh lũ và xa hơn là dọc theo trục đường ĐT611 cho đến khu vực Đồng Vú, Đồng Hương. Đây sẽ là khu vực mở rộng và tăng cường sự phát triển của thị trấn huyện lỵ trong dài hạn, phát triển các khu ở và các cơ sở tiểu thủ công nghiệp.
6.3. Định hướng phát triển nông thôn.
- Thực hiện tốt các chính sách về nông nghiệp, nông thôn và nông dân; tiếp tục đầu tư các công trình thuỷ lợi theo hướng đa mục tiêu. Phát triển thuỷ lợi nhỏ kết hợp thuỷ điện miền núi.
- Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với các tiêu chí cụ thể, phù hợp với đặc điểm từng vùng; tiếp tục thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Xây dựng đến năm 2020 toàn huyện có 4 xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới (Quế Trung, Quế Lộc, Quế phước và Sơn Viên), các xã còn lại đạt 15 tiêu chí trở lên.
- Tập trung đầu tư phát triển các khu vực trung tâm các xã để làm hạt nhân phát triển từng khu vực, qua đó thúc đẩy sự phát triển chung của địa phương. Tiếp tục quy hoạch và đầu tư xây dựng các trung tâm hành chính xã kết hợp với quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn.
7. Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
7.1. Các chương trình ưu tiên
- Các chương trình phát triển kinh tế: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình hỗ trợ tín dụng phát triển kinh tế nông thôn; Chương trình phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, các cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, các làng nghề truyền thống; Chương trình phát triển du lịch gắn với việc bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống.
- Các chương trình về văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật: Chương trình kiên cố hóa trường học; Chương trình bố trí dân cư; Chương trình giảm nghèo bền vững; Chương trình áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào quản lý và sản xuất nông lâm, ngư nghiệp & phát triển nông thôn; Chương trình phát triển nguồn nhân lực.
- Các chương trình bảo vệ môi trường: Chương trình quản lý lưu vực sông Thu Bồn; Chương trình xử lý sạt lở bờ sông; Chương trình sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn đầu mối các hồ chứa nước; Chương trình Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương; Chương trình Mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống phục vụ phòng tránh giảm nhẹ thiên tai; Chương trình bảo vệ và phát triển rừng; Chương trình sử dụng hợp lý tài nguyên bảo vệ môi trường.
- Chương trình an ninh, quốc phòng: Chương trình xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện gắn chặt thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân.
7.2. Dự kiến nhu cầu vốn và các dự án ưu tiên đầu tư.
- Tổng vốn đầu tư đến năm 2020 khoảng 3.041 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng chiếm khoảng 52%. Vốn đầu tư được huy động từ nhiều nguồn: Ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện; chương trình mục tiêu quốc gia; xây dựng nông thôn mới; trái phiếu Chính phủ; viện trợ tổ chức phi Chính phủ; từ các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, người dân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2020:
(Chi tiết theo phụ lục đính kèm)
8. Giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
8.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Xây dựng mô hình kinh tế theo hướng hiện đại và phù hợp, đồng thời tập trung phát triển các lĩnh vực kinh tế chủ yếu, đóng vai trò đầu tàu, tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho nền kinh tế huyện Nông Sơn.
+ Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác lợi thế của nguồn nhân lực, đất đai, khí hậu để phát triển sản xuất hàng hóa với năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao hơn
+ Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại và phù hợp, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong nền kinh tế, đồng thời, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nội bộ trong các ngành công nghiệp, dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có khả năng cạnh tranh.
- Khai thông các nguồn lực nhằm thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế bằng cách hoàn thiện cơ chế, chính sách, môi trường đầu tư và tích cực mở rộng thị trường.
8.2. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
- Tăng cường huy động vốn đầu tư theo hướng khai thác hợp lý đi đôi với phát triển nguồn lực nội tại, tích cực thu hút các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế một cách bền vững. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tăng cường thực hành tiết kiệm, tích lũy vốn nhằm tăng nhanh nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn từ các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế kết hợp với phát huy sức mạnh tổng hợp của các công cụ tài chính - tiền tệ. Động viên, huy động rộng rãi các nguồn lực tài chính vào các lĩnh vực Nhà nước có chủ trương xã hội hóa.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, chất lượng quyết định đầu tư (đối với đầu tư công) và chấp thuận đầu tư (đối với đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước), nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, tăng cường quản lý quá trình thực hiện đầu tư và nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư.
8.3. Phát triển và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực
- Phát triển nguồn nhân lực một cách mạnh mẽ và toàn diện gắn với nhu cầu xã hội. Tập trung phát triển giáo dục, đào tạo một cách căn bản, toàn diện. Phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe gắn với thực hiện phong trào “Toàn dân rèn luyện sức khỏe”. Khuyến khích và tạo điều kiện hình thành, phát triển mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, đào tạo theo nhu cầu xã hội. Xây dựng và triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực, Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển thị trường lao động bằng cơ chế và công cụ thích hợp để sử dụng nhân lực có hiệu quả. Xây dựng và triển khai chính sách trọng dụng, phát huy nhân tài. Tích cực đổi mới việc sử dụng nhân lực, xây dựng quy chế đánh giá cán bộ, tăng cường bồi dưỡng, đào tạo công chức.
- Huy động mạnh mẽ các nguồn lực cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Tăng đầu tư của Nhà nước cho phát triển nhân lực, xã hội hóa để phát triển nhân lực, nhất là trong giáo dục, đào tạo, y tế. Hình thành và phát triển các quỹ tín dụng học tập. Quy hoạch bố trí đất xây dựng các công trình phục vụ phát triển nhân lực.
8.4. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ
Gắn kết chặt chẽ các hoạt động tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ với các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ðẩy mạnh phát triển thị trường công nghệ và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, đời sống. Thực hiện tốt xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ. Xây dựng và phát triển mạnh mẽ tiềm lực khoa học và công nghệ, nhất là tiềm lực về con người.
8.5. Thực hiện hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội.
- Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập. Đầu tư phát triển kinh tế phải quan tâm với chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là cho nông dân và người nghèo đô thị, gắn cải cách tiền lương với sắp xếp, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Bảo đảm an sinh xã hội thông qua các chương trình xoá đói, giảm nghèo, nhất là tại khu vực nông thôn. Thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm và trợ giúp, cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt. Đẩy mạnh xã hội hoá an sinh xã hội bằng cách chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội sang cung cấp dịch vụ bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng. Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần đối với gia đình có công.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Đấu tranh phòng, chống có hiệu quả tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, giáo dục cộng đồng và đề cao vai trò giáo dục của gia đình.
8.6. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất hợp lý nhằm nâng cao giá trị quỹ đất; Việc khai thác tài nguyên khoáng sản phải gắn với bảo vệ, cải thiện môi trường, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác nguồn nước mặt và nước ngầm, bảo vệ nguồn nước sạch để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất, tránh gây suy thoái, ô nhiễm nguồn nước, có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự cố ô nhiễm nguồn nước xảy ra.
- Tổ chức thực hiện và kiểm soát chặt chẽ việc xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn; chú trọng thực hiện công tác ngăn ngừa, kiểm soát ô nhiễm; tiếp tục nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường; xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách, công cụ kinh tế hỗ trợ, khuyến khích, thu hút nhiều thành phần xã hội tham gia bảo vệ môi trường; tăng cường vai trò trách nhiệm bảo vệ môi trường trong các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên môn kết hợp với đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực quản lý và tăng nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn chịu trách nhiệm:
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch được phê duyệt; lập quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cập nhập các thông tin về quy hoạch ngành, lĩnh vực đầu tư trên phạm vi toàn huyện nhằm bảo đảm mục tiêu quản lý phát triển đồng bộ.
- Lập kế hoạch 5 năm, hằng năm, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm, các dự án cụ thể để đầu tư tập trung, ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư một cách hợp lý.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của huyện trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch hiệu quả.
- Gửi hồ sơ dự án quy hoạch cho Bộ Tư lệnh Quân khu 5 (thông qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh) để theo dõi quản lý lĩnh vực an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện. Khi triển khai thực hiện từng dự án trong quy hoạch, UBND huyện Nông Sơn chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan lấy ý kiến về các vấn đề an ninh, quốc phòng theo quy định.
2. Các Sở, Ban, ngành căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm:
- Hướng dẫn UBND huyện Nông Sơn nghiên cứu, tổ chức thực hiện nội dung nêu tại khoản 1 nêu trên.
- Trong quá trình rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực cần phối hợp với UBND huyện Nông Sơn để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ UBND huyện Nông Sơn trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch. Chú trọng đầu tư cho các công trình tỉnh đầu tư trên địa bàn huyện Nông Sơn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Nông Sơn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 3103 /QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
STT | Tên dự án |
I | Giao thông |
1 | Nâng cấp, mở rộng Đường ĐT610 từ Nông Sơn qua Duy Xuyên. |
2 | Nâng cấp tuyến ĐH1.NS đi Quế Lâm đến giáp đường Trường Sơn Đông thành đường ĐT610 nối dài. |
3 | Nâng cấp tuyến Quế Phước - Quế Lâm đoạn từ cầu treo lên thôn Thạch Bích (xã Quế Lâm) lên thành ĐH2 nối dài và giai đoạn 2 đường ĐH2.NS |
4 | Tuyến ĐH3 mới “Đường vào xã Sơn Viên” |
5 | Tuyến ĐH4.NS từ Hố Môn (xã Quế Trung) đi Khu di tích Mỹ Sơn. |
6 | Nâng cấp lên tuyến ĐH5.NS từ thôn Ninh Khánh (Quế Ninh) lên thôn Thạch Bích (Quế Lâm). |
7 | Đường liên xã từ cầu Bằng Lăng (Quế Lộc) đến thôn Trung Nam (Quế Trung). |
8 | Tuyến đường ĐX từ Cầu Treo đến thôn Tứ Nhũ (xã Quế Lâm). |
9 | Mở rộng, cứng hóa tuyến đường ĐX từ cầu treo đến thôn Thạch Bích (Quế Lâm) |
10 | Tuyến tránh lũ và đường trục chính vào Trung tâm hành chính huyện (giai đoạn 2) |
11 | Các tuyến đường nội thị trung tâm huyện: tuyến nút N69-N63-N49-N40 (ven hồ sen trung tâm hành chính), tuyến Nam Hồ sen (giai đoạn 2), tuyến nhánh N85-N51, tuyến nhánh N23-N40, Đường bao Trung tâm huyện (N28-N72) |
12 | Đầu tư nâng cấp bến phà Nông Sơn và bến đò ngang Trung Phước. |
II | Cấp điện |
1 | Các trạm biến áp: 100KVA và hệ thống điện chiếu sáng tại trung tâm huyện; 75KVA tại xã Quế Lộc và Phước Ninh; 50 KVA tại xã Sơn Viên. |
III | Cấp nước, vệ sinh môi trường |
1 | Các công trình cấp nước tự chảy: thôn Phú Gia 1, Phú Gia 2 xã Quế Phước |
2 | Đập thủy lợi: Ào Ào, Chùa Làng, Bảy Nhong, Hóc Khế, Nhụ Sơn, Cây Tra, Đá Chồng, Bàu Sen, Đầu Dốc, Hóc Hương. |
3 | Hồ chứa Đại Phong. |
4 | Kiên cố hoá kênh Thổ Sa (Quế Ninh) và kênh mương nội đồng một số xã. |
5 | Trạm xử lý nước thải khu vực trung tâm Quế Trung |
6 | Nước sinh hoạt khu Trung tâm |
V | Bưu chính - viễn thông, phát thanh - truyền hình |
1 | Đầu tư xây dựng mạng di động (mạng truyền dẫn, trạm BTS,...). |
2 | Xây dựng nâng cấp các trạm thu phát sóng di động, phát triển mạng điện thoại cố định chất lượng cao. |
3 | Nâng cấp Đài PT - TH và hệ thống thiết bị phát thanh - truyền hình. |
VI | Văn hoá – TDTT |
1 | Đền liệt sĩ huyện Nông Sơn, nhà bia ghi danh các AHLS tại các xã: Quế Lộc, Quế Lâm, Phước Ninh. |
2 | Tổ hợp công viên cây xanh và khu vui chơi giải trí cho trẻ em tại trung tâm huyện. |
3 | Sân vận động trung tâm huyện (giai đoạn tiếp theo). |
4 | Trung tâm VHTT huyện Nông Sơn |
VII | Y tế |
1 | Xây dựng mới trạm y tế các xã: Quế Ninh, Quế Lâm, Quế Trung, Sơn Viên. Nâng cấp, cải tạo trạm y tế xã Quế Phước, Quế Lộc. |
VIII | Giáo dục - Đào tạo |
1 | Xây mới trường THCS Phước Ninh. |
2 | Mở rộng, chuẩn hoá cơ sở giáo dục đào tạo tất cả các cấp học: 07 trường mẫu giáo (Quế Lộc, Quế Ninh, Quế Trung, Quế Phước, Phước Ninh, Quế Lâm, Sơn Viên); 05 trường Tiểu học (Sơn Viên, Quế Lộc, Quế Trung; Quế Ninh, Phước Ninh); 03 trường TH và THCS (Quế Phước, Quế Lâm I, Quế Lâm II); 02 trưởng THCS (Quế Trung, Quế Ninh). |
3 | Trung tâm giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề huyện Nông Sơn |
4 | Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện |
- 1Nghị quyết 79/2015/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình, dự án sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục công trình, dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện năm 2015 và danh mục công trình phải cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất năm 2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 02/NQ-HĐND năm 2015 bổ sung Danh mục dự án cần thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng kèm theo Nghị Quyết 38/NQ-HĐND năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Nghị quyết 194/NQ-HĐND17 năm 2015 phê duyệt danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa và dự án thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Nghị quyết 35/2006/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
- 5Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Quyết định 1329/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuyên Hóa đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Thông báo 323/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lào Cai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2013 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 10Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 theo Quyết định 39/2014/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 11Quyết định 2130/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng đảo Trần giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 12Quyết định 5721/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hoàng Mai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 13Nghị quyết 177/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 14Quyết định 1906/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Nghị quyết 79/2015/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình, dự án sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục công trình, dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện năm 2015 và danh mục công trình phải cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất năm 2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Nghị quyết 02/NQ-HĐND năm 2015 bổ sung Danh mục dự án cần thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng kèm theo Nghị Quyết 38/NQ-HĐND năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Nghị quyết 194/NQ-HĐND17 năm 2015 phê duyệt danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa và dự án thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Nghị quyết 35/2006/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
- 9Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Quyết định 1329/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuyên Hóa đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 12Thông báo 323/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lào Cai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 13/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2013 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 14Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 theo Quyết định 39/2014/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 15Quyết định 2130/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng đảo Trần giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 16Quyết định 5721/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hoàng Mai đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 17Nghị quyết 177/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 18Quyết định 1906/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 3103/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 3103/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Đinh Văn Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra