Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2015/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 28 tháng 5 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Số 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 về quản lý phân bón;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Công thương: Số 48/2011/TT-BCT ngày 30/12/2011 quy định quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương; Số 29/2014/TT-BCT ngày 30/9//2014 quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số điều về phân bón vô cơ, hướng dẫn việc cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác tại Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quản lý phân bón;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Số 41/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quản lý phân bón thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2012 hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT;

Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 445/TTr-SCT ngày 07/5/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý chất lượng phân bón trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 91/2010/QĐ-UBND ngày 19/11/2010 của UBND tỉnh Nghệ An quy định quản lý chất lượng phân bón trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Nông nghiệp và PTNT, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Viết Hồng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31 /2015/QĐ-UBND ngày 28/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về quản lý chất lượng trong sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu phân bón trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng phân bón trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (gọi tắt là các đơn vị) sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu phân bón trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Chương II

QUẢN LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ NHẬP KHẨU PHÂN BÓN

Điều 3. Hướng dẫn điều kiện sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu phân bón

1. Các đơn vị sản xuất phân bón phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP; các hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 29/2014/TT-BCT ngày 30/9/2014 của Bộ Công thương; Điều 4 Thông tư số 41/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

2. Các đơn vị kinh doanh phân bón phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP; các hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 29/2014/TT-BCT ngày 30/9/2014 của Bộ Công thương, Điều 8 Thông tư số 41/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

3. Các đơn vị nhập khẩu phân bón phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP của Chính phủ; các hướng dẫn tại Thông tư số 29/2014/TT-BCT ngày 30/9/2014 của Bộ Công thương, Thông tư số 41/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Điều 4. Công bố hợp quy phân bón

1. Đơn vị sản xuất hoặc nhập khẩu phân bón phải thực hiện công bố hợp quy trước khi đưa phân bón lưu thông trên thị trường.

2. Việc công bố hợp quy phân bón vô cơ dựa trên kết quả đánh giá hợp quy của tổ chức chứng nhận được Bộ Công thương chỉ định; công bố hợp quy phân bón hữu cơ và phân bón khác dựa trên kết quả đánh giá hợp quy của tổ chức chứng nhận được Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ định hoặc kết quả của đơn vị thực hiện công bố;

3. Hồ sơ, thủ tục công bố hợp quy phân bón vô cơ thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Thông tư số 29/2014/TT-BCT ngày 30/9/2014 của Bộ Công thương. Hồ sơ đăng ký công bố hợp quy; đăng ký công bố hợp quy phân bón hữu cơ và phân bón khác thực hiện theo Điều 23, Điều 24 Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Điều 5. Công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với phân bón

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phân bón để kinh doanh tự công bố tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm phân bón, các tiêu chuẩn áp dụng gồm:

a) Tiêu chuẩn cơ sở;

b) Tiêu chuẩn Việt Nam;

c) Tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.

Nội dung của tiêu chuẩn công bố áp dụng không được trái với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

2. Nội dung công bố tiêu chuẩn áp dụng gồm các chỉ tiêu chất lượng, yếu tố hạn chế, các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn phân bón được thể hiện trên bao bì chứa phân bón hoặc nhãn phân bón hoặc tài liệu kèm theo phân bón.

Điều 6. Quản lý nhãn hiệu hàng hóa đối với phân bón

1. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh phân bón phải ghi nhãn hàng hóa theo đúng quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa, gồm các nội dung bắt buộc như sau:

a) Tên phân bón;

b) Tên và địa chỉ của đơn vị chịu trách nhiệm về phân bón;

c) Định lượng phân bón trong bao gói đóng sẵn;

d) Thành phần cấu tạo chính;

đ) Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu;

e) Ngày sản xuất, hạn sử dụng;

g) Thông tin, cảnh báo an toàn;

h) Hướng dẫn sử dụng và cách bảo quản.

2. Đối với phân bón nhập khẩu, nếu nhãn hàng hóa bằng tiếng nước ngoài thì đơn vị nhập khẩu phải làm nhãn phụ ghi những thông tin thuộc nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và đính kèm theo nhãn gốc.

Điều 7. Khảo nghiệm phân bón mới

1. Hoạt động khảo nghiệm phân bón thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 41/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

2. Để có cơ sở cho việc khuyến cáo trong việc sử dụng phân bón, tất cả các loại phân bón là phân bón mới hoặc là loại phân bón lần đầu tiên có mặt tại thị trường Nghệ An phải báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT để phối hợp với các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức xây dựng mô hình trình diễn để đánh giá kết quả.

Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị sản xuất phân bón

1. Đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng trong sản xuất phân bón theo quy định.

2. Đơn vị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng phân bón đã công bố và đang sản xuất, cung ứng trên địa bàn tỉnh.

3. Tất cả các loại phân bón sản xuất ra phải tổ chức kiểm tra chất lượng và có phiếu xác nhận chất lượng kèm theo hóa đơn xuất kho.

4. Đơn vị phải đảm bảo đo lường chính xác để có định lượng phân bón từng bao hàng đóng sẵn đúng với nhãn hàng hóa.

5. Thu hồi, xử lý phân bón không đảm bảo chất lượng và đền bù thiệt hại theo quy định của pháp luật.

6. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra về chất lượng phân bón của cơ quan có thẩm quyền.

7. Đơn vị sản xuất phân bón vô cơ báo cáo tình hình sản xuất gửi Sở Công thương trước ngày 15/6 và trước ngày 15/12 hàng năm (mẫu báo cáo theo Phụ lục 15 Thông tư số 29/2014/TT-BCT); đơn vị sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác báo cáo tình hình sản xuất gửi Sở Nông nghiệp và PTNT vào tuần cuối tháng 5 và tuần cuối tháng 11 hàng năm (mẫu báo cáo theo Phụ lục VI Thông tư số 41/2014/TT-BNNPTNT).

Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh, nhập khẩu phân bón

1. Đơn vị phải đảm bảo các điều kiện về kinh doanh, nhập khẩu phân bón theo quy định.

2. Cấm bán các loại phân bón giả, phân bón quá hạn sử dụng, phân bón bị đình chỉ sản xuất, đình chỉ tiêu thụ, phân bón không có nhãn hàng hóa và nhãn hiệu không đúng với đăng ký.

3. Kiểm tra nguồn gốc phân bón, nhãn phân bón, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu liên quan đến chất lượng phân bón.

4. Đơn vị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng phân bón mà đơn vị kinh doanh, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.

5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra về chất lượng phân bón của cơ quan có thẩm quyền.

6. Đơn vị nhập khẩu phân bón hữu cơ và phân bón khác báo cáo tình hình nhập khẩu gửi Sở Nông nghiệp và PTNT vào tuần cuối tháng 5 và tuần cuối tháng 11 hàng năm (mẫu báo cáo theo Phụ lục VI Thông tư số 41/2014/TT-BNNPTNT).

Chương III

KIỂM TRA TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN

Điều 10. Kiểm tra chất lượng phân bón

1. Sở Công thương chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan kiểm tra chất lượng phân bón vô cơ; Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan tổ chức việc kiểm tra chất lượng phân bón hữu cơ và phân bón khác theo quy định đối với các đơn vị trên địa bàn quản lý.

2. Chế độ kiểm tra

Các cơ quan chức năng theo quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện công tác kiểm tra như sau:

a) Kiểm tra định kỳ: Hàng năm tổ chức 2 đợt kiểm tra định kỳ trước các vụ sản xuất lớn để kiểm tra chất lượng phân bón cung ứng cho sản xuất nông nghiệp;

b) Kiểm tra đột xuất: Thành lập đoàn kiểm tra đột xuất trong các trường hợp sau:

- Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm về chất lượng phân bón;

- Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân;

c) Trong trường hợp cần thiết các cơ quan có tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ.

3. Đoàn kiểm tra phải có ít nhất một người có chứng chỉ đào tạo về lấy mẫu phân bón.

4. Thủ tục và nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các quy định hiện hành có liên quan.

Điều 11. Quy định về lấy mẫu phân bón trong kiểm tra

1. Việc lấy mẫu phân bón do đoàn kiểm tra thực hiện tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh phân bón trên địa bàn tỉnh.

2. Quy trình lấy mẫu phân bón:

a) Mẫu phân bón được lấy theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc theo tiêu chuẩn quốc gia về lấy mẫu phân bón;

b) Người có chứng chỉ đào tạo lấy mẫu thực hiện việc lấy mẫu phân bón, các thành viên khác chỉ phục vụ công tác lấy mẫu;

c) Mỗi loại phân bón lấy 1 mẫu chung và được chia làm 3 mẫu riêng có giá trị như nhau, trong đó có: 1 mẫu niêm phong lưu giữ tại nơi lấy mẫu; 1 mẫu niêm phong lưu giữ tại đơn vị chủ trì kiểm tra; 1 mẫu gửi phân tích chất lượng;

d) Thời hạn lưu giữ mẫu niêm phong có giá trị trong vòng 90 ngày kể từ ngày lập văn bản lấy mẫu.

3. Mẫu kiểm tra chất lượng phân bón được gửi phân tích tại một trong những phòng kiểm nghiệm được công nhận hoặc chỉ định, do trưởng đoàn kiểm tra quyết định và không trùng với phòng kiểm nghiệm mà đơn vị hiện đang hợp đồng đăng ký thử nghiệm.

4. Thời hạn phòng kiểm nghiệm trả lời kết quả phân tích mẫu tối đa 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày cơ sở kiểm nghiệm nhận được mẫu.

Điều 12. Khiếu nại kết quả phân tích chất lượng phân bón

1. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được kết quả kiểm nghiệm, đơn vị có mẫu được kiểm tra nếu không nhất trí với kết quả kiểm nghiệm phải có văn bản khiếu nại gửi đoàn kiểm tra. Khi nhận được đơn khiếu nại, trưởng đoàn kiểm tra tổ chức họp đoàn trong đó có đại diện đơn vị được kiểm tra. Hai bên thống nhất lấy mẫu lưu của đoàn hoặc mẫu lưu của tại đơn vị kiểm tra còn nguyên niêm phong của đoàn kiểm tra, tổ chức phân tích lần 2 tại một đơn vị phân tích có tư cách pháp nhân, khác với đơn vị phân tích lần đầu. Kết quả phân tích lần 2 là cơ sở đánh giá chất lượng phân bón đã kiểm tra. Nếu kết quả phân tích lần 2 vẫn tương đương với kết quả phân tích lần đầu thì đơn vị được kiểm tra phải trả chi phí cho phòng phân tích.

2. Trong thời gian khiếu nại kết quả phân tích chất lượng phân bón, đoàn kiểm tra tuyệt đối không được thông báo kết quả phân tích lần một cho bất kỳ ai. Khi có kết quả phân tích lần 2 sẽ tiến hành xử lý giải quyết khiếu nại.

Điều 13. Xử lý vi phạm về chất lượng phân bón

Tổ chức, cá nhân nếu có các hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp và các văn bản liên quan hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÂN BÓN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Công thương

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh phân bón vô cơ thuộc địa bàn quản lý.

2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký công bố hợp quy phân bón vô cơ; lập danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi Thông báo xác nhận công bố hợp quy chất lượng phân bón vô cơ về Bộ Công thương (Cục Hóa chất) theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 29/2014/TT-BCT ngày 30/9/2014.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật và cung cấp thông tin về chất lượng phân bón vô cơ cho đơn vị sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng. Tiếp nhận đề nghị của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón vô cơ để tổ chức hội thảo, giới thiệu mô hình phân bón vô cơ theo quy định của pháp luật.

4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng phân bón vô cơ trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh theo quy định. Tham gia phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và PTNT trong kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón vô cơ thuộc địa bàn quản lý.

5. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 29/2014/TT-BCT ngày 30/9/2014.

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và PTNT

1. Hướng dẫn đơn vị thực hiện khảo nghiệm phân bón mới, phân bón nhập khẩu được quy định tại Thông tư số 41/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký công bố hợp quy phân bón hữu cơ và phân bón khác, xử lý và gửi Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy cho đơn vị công bố hợp quy.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật và cung cấp thông tin về chất lượng phân bón hữu cơ và phân bón khác cho đơn vị sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.

4. Chủ trì, tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra chất lượng phân bón hữu cơ, phân bón khác.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng phân bón trên địa bàn tỉnh.

Điều 17. Trách nhiệm của Chi cục Quản lý thị trường

Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, chất lượng phân bón theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Quản lý thị trường và Sở Công thương trên địa bàn được giao quản lý và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Cử cán bộ tham gia đoàn khi thành lập đoàn kiểm tra chất lượng phân bón liên ngành; đồng thời thường xuyên kiểm tra quá trình lưu thông phân bón để đấu tranh, ngăn chặn, xử lý hành vi sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các loại phân giả, phân chất lượng kém theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị

1. Tổ chức kiểm tra thường xuyên chất lượng phân bón đang kinh doanh trên địa bàn địa phương quản lý theo thẩm quyền quy định; phối hợp với các Sở, ngành cấp tỉnh có liên quan trong quản lý chất lượng phân bón trên địa bàn.

2. Xử lý các vi phạm về chất lượng phân bón theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Tổ chức thực hiện

1. Sở Công thương có trách nhiệm tổ chức phổ biến; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT các các cơ quan có liên quan theo dõi thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định này.

2. Các Sở, Ngành có liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị phối hợp chặt chẽ với Sở Công thương để triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định này.

3. Các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, các ngành, các cấp kịp thời phản ánh về Sở Công thương để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý./.