Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2011/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 10 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 89/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổi sung một số Điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .
Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở; Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 và Điều 3, Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở.
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh Gia Lai tại Tờ trình số 2520/TTr-CT ngày 12/10/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố; Thủ trưởng các Ban, ngành liên quan của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc chung
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai khi được Nhà nước giao đất để làm nhà ở, được phép chuyển mục đích sử dụng từ đất khác sang làm đất ở, được công nhận đất ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở được triển khai từng bước, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng cân đối của ngân sách địa phương; căn cứ vào công lao và hoàn cảnh khó khăn thực sự về nhà ở cụ thể của từng người; không hỗ trợ đồng loạt hoặc bình quân cho tất cả các đối tượng.
Điều 2. Nguyên tắc, điều kiện miễn, giảm
1. Nguyên tắc
a) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng chỉ được thực hiện một lần đối với một hộ gia đình hoặc cá nhân và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao, được phép chuyển mục đích sử dụng, được công nhận hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng tối đa không vượt quá hạn mức đất ở cho một hộ do UBND tỉnh quy định.
Tiền sử dụng đất được tính theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ và bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo Điều 4, Điều 5 Quy định này thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau theo Điều 5 Quy định này thì được hưởng mức giảm cao nhất.
c) Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở.
d) Trường hợp người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã mất mà vợ (hoặc chồng) còn sống thì vợ (hoặc chồng) được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
đ) Việc xem xét để hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở phải dựa trên kiến nghị của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi người đó cư trú và những kiến nghị đó phải được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác minh lại trước khi trình lên Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
e) Tạm thời chưa xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đã được nhà nước giao đất ở (trước hoặc từ ngày 15/10/1993) mà không nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đã được tặng nhà tình nghĩa.
- Hộ gia đình, cá nhân hiện đã có đất ở ổn định ngoài lô đất đề nghị miễn giảm (đã được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất ở hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất ở nhưng đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân) mà diện tích đất ở lớn hơn hoặc bằng hạn mức đất ở hiện nay.
2. Điều kiện
a) Phải có hồ sơ gốc quản lý tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh và đang hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
b) Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Gia Lai (xã, phường, thị trấn nơi có đất đề nghị miễn, giảm) và đang thực sự gặp khó khăn về nhà ở.
Chương II
CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM CỤ THỂ
Điều 3. Phạm vi đối tượng
Đối tượng áp dụng chế độ miễn, giảm là người có công với cách mạng hiện đang gặp hoàn cảnh thật sự khó khăn về nhà ở, đất ở theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở.
Điều 4. Miễn tiền sử dụng đất
Người có công với cách mạng khi được giao đất ở, được phép chuyển mục đích sử dụng, được công nhận hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì được miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng là: Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
Điều 5. Giảm tiền sử dụng đất
Giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định cho các đối tượng là người có công với cách mạng khi được giao đất ở, được phép chuyển mục đích sử dụng, được công nhận hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở như sau:
1. Giảm 90% tiền sử dụng đất cho các đối tượng là: Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80%;
2. Giảm 80% tiền sử dụng đất cho các đối tượng là: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60%;
3. Giảm 70% tiền sử dụng đất cho các đối tượng là: Thân nhân của liệt sỹ quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ”, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con; người có công nuôi dưỡng khi liệt sỹ còn nhỏ, bao gồm cả các trường hợp có hoặc không được hưởng trợ cấp hàng tháng); thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;
4. Giảm 65% tiền sử dụng đất cho các đối tượng là: Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 6. Đối với người sử dụng đất
Người có công với cách mạng xin miễn, giảm tiền sử dụng đất lập 03 (ba) bộ hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để được xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất (Bản gốc theo mẫu quy định).
- Hộ khẩu thường trú (bản sao có công chứng);
- Các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có công chứng);
Trường hợp người có công với cách mạng không có hộ khẩu thường trú (nơi có đất) thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (trong địa bàn tỉnh) về việc xin miễn, giảm tiền sử dụng đất lần đầu, diện tích sử dụng đất ở tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
Người có công với cách mạng khi thực hiện thủ tục để được giao đất ở, được phép chuyển mục đích sử dụng, được công nhận hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở phải thực hiện kê khai đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Tờ khai tiền sử dụng đất (theo mẫu) trong hồ sơ về đất đai gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 7. Đối với các cơ quan nhà nước
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Khi nhận được hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất của người có công với cách mạng, trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Căn cứ tình hình nhà ở, đất ở của các đối tượng chính sách trên địa bàn, tiến hành bình xét, lấy ý kiến công khai của các tổ chức, đoàn thể và nhân dân về đối tượng khó khăn về nhà ở, đất ở thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất và xác định mức miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
b) Sau khi bình xét công khai, nếu đối tượng thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem xét giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, công khai, dân chủ của các nội dung thể hiện trong văn bản đề nghị miễn, giảm.
Lưu ý: Văn bản đề nghị miễn, giảm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải thể hiện rõ các nội dung: Điều kiện nhà ở, đất ở hiện nay của người đề nghị miễn giảm; đối tượng đã được cấp đất , miễn giảm tiền sử dụng đất lần nào chưa; Người đề nghị miễn giảm thuộc đối tượng chính sách nào; mức (tỷ lệ %) miễn giảm của từng trường hợp cụ thể, kèm theo 02 (hai) bộ hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất của người sử dụng đất (một bộ hồ sơ đã lưu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn).
c) Trường hợp không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có văn bản trả lời cho người sử dụng đất được biết.
Hàng quý, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm lập hồ sơ, thống kê các đối tượng đã được bình xét, đề nghị cấp trên hỗ trợ cải thiện nhà ở, trong đó phải thể hiện danh sách từng thành viên cụ thể trong hộ gia đình để theo dõi và quản lý đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng có trách nhiệm:
a) Thẩm tra, xác minh lại từng trường hợp cụ thể về đối tượng, mức miễn, giảm theo đúng quy định và chịu trách nhiệm về việc thẩm tra, xác minh đó.
b) Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập văn bản đề nghị kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất của người sử dụng đất gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội, để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định. Văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải ghi rõ đối tượng được miễn, giảm; mức (tỷ lệ %) miễn, giảm của từng trường hợp cụ thể.
- Trường hợp không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc hồ sơ chưa đầy đủ thì có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và người sử dụng đất biết.
Hàng quý, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công trên địa bàn để báo cáo Sở Lao động thương binh xã hội.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hồ sơ của từng trường hợp cụ thể về đối tượng, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
b) Trường hợp đủ điều kiện ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, Sở Lao động Thương binh và Xã hội xác nhận vào hồ sơ và gửi lại cho UBND Huyện, Thị xã, Thành phố.
c) Trường hợp không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc hồ sơ chưa đầy đủ thì có văn bản trả lời cho Ủy ban nhân dân Huyện, Thị xã, Thành phố và người sử dụng đất biết.
4. Cơ quan Thuế: Đối với các trường hợp được giao đất ở, được phép chuyển mục đích sử dụng, được công nhận hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, căn cứ vào hồ sơ tiếp nhận, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng, sau đó chuyển Quyết định cho Chi cục Thuế các Huyện, Thị xã, Thành phố để thông báo số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp (nếu có) cho hộ gia đình, cá nhân.
Thời gian thực hiện tại cơ quan Thuế không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng đất do UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố chuyển đến.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho từng trường hợp cụ thể, gửi quyết định cho người sử dụng đất và các cơ quan liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Huyện, Thị xã, Thành phố có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn cho UBND cấp Xã, Phường, Thị trấn thực hiện theo khoản 1, Điều 7 Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Huyện, Thị xã, Thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành nêu tại Điều 7 Quy định này chịu trách nhiệm giải quyết việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng là người có công với cách mạng theo đúng Quy định này.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, chủ tịch Ủy ban nhân dân các Huyện, Thị xã, Thành phố tổng hợp, báo cáo về Cục Thuế tỉnh để xem xét, hướng dẫn giải quyết; trường hợp phức tạp Cục Thuế tỉnh báo cáo và đề xuất ý kiến cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1019/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 74/2012/QĐ-UBND ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tổ chức xét duyệt và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng là người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 1659/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 16/2009/QĐ-UBND về miễn, giảm tiền sử dụng đất ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
- 6Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy định chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 5Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 6Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 118/TTg năm 1996 và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 9Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 10Nghị định 89/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi
- 11Quyết định 1019/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
- 12Quyết định 74/2012/QĐ-UBND ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tổ chức xét duyệt và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng là người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 13Quyết định 1659/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
- 14Quyết định 16/2009/QĐ-UBND về miễn, giảm tiền sử dụng đất ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 15Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt miễn giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 31/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/11/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra