ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3050/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 30 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 3050/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
I. MỤC TIÊU
Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm
1.1. Chỉ tiêu
- Ít nhất 70% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên;
- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp trung ương hoặc cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần;
- Ít nhất 70% người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động trong các khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
1.2. Nhiệm vụ
- Đổi mới cách thức, nội dung công tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trực tiếp qua các buổi nói chuyện, tọa đàm, báo cáo chuyên đề, qua hình ảnh băng rôn, tờ rơi, tranh áp phích, sổ tay, phóng sự, ... tại các khu vực đông dân cư, nội dung tuyên truyền lựa chọn phù hợp theo từng độ tuổi, nhóm đối tượng. Ưu tiên các khu vực vùng sâu, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, xã nghèo và địa bàn có nhiều người di cư nhằm hạn chế phát sinh mới số người tham gia hoạt động mại dâm.
- Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng ngừa, phòng, chống mại dâm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với cơ quan y tế lồng ghép tuyên truyền phòng, chống mại dâm thông qua các hoạt động tuyên truyền phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, tăng cường truyền thông về hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, khuyến khích sử dụng bao cao su cho tất cả mọi người, đặc biệt tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm và điểm du lịch, vui chơi giải trí.
- Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống mại dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng như: thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, công nhân, người lao động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và người lao động trong các khu công nghiệp; nhóm đối tượng tài xế xe ôm, xe khách tại bến xe trên địa bàn tỉnh,…
- Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, thành viên đội xã hội tình nguyện cấp xã, cộng tác viên, hỗ trợ thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống mại dâm theo quy định hiện hành.
2. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình có liên quan tại địa bàn cơ sở.
2.1. Chỉ tiêu
- 100% UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm;
- Ít nhất 90% các Sở, Ban, ngành tỉnh được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội như: chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức rà soát, đánh giá về nhóm đối tượng sinh viên, thanh niên chưa có nghề nghiệp việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình an sinh xã hội, các chương phát triển kinh tế - xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.
- Thực hiện công tác rà soát, thống kê, cập nhật số liệu đối tượng người bán dâm và các nạn nhân bị buôn bán vì mục đích mại dâm, để có hướng hỗ trợ các chính sách lồng ghép các chương trình.
- Xây dựng và tổ chức triển khai các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
3.1. Chỉ tiêu
- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời.
- Hằng năm, tăng 3 - 5% số tội phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa bàn trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
3.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
- Kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra 178) theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động.
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Tăng cường quản lý về an ninh, trật tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở; kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
4. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm
4.1. Chỉ tiêu
- Ít nhất 10% cấp huyện xây dựng, triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;
- Ít nhất 60% người bán dâm hoàn lương có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.
4.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện các mô hình thí điểm về phòng, chống mại dâm, hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm.
- Thường xuyên tổ chức các đợt khảo sát, tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm trên các địa bàn phức tạp có điểm nóng về tệ nạn mại dâm, triệt phá các tụ điểm có hoạt động mại dâm nhằm phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm.
5. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
5.1. Chỉ tiêu
Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
5.2. Nhiệm vụ
Phối hợp xây dựng, biên soạn tài liệu, triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan; người trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về công tác phòng, chống mại dâm; Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp; thanh tra lao động, thanh tra chuyên ngành về văn hóa, lao động, công an, Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp hoàn thiện thể chế
Rà soát, đánh giá và đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về chính sách phòng, chống mại dâm; các vấn đề liên quan đến việc xây dựng hoạt động can thiệp giảm hại, phòng, chống HIV/AIDS và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; các chế tài xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về mại dâm; quy định rõ các biện pháp, giải pháp, nguồn lực và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các giải pháp này.
2. Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh đưa chương trình phòng, chống mại dâm vào chương trình, kế hoạch, văn kiện, nghị quyết và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, coi đây là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm vào các chương trình giảm nghèo, dạy nghề, giải quyết việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống mua bán người, ưu tiên cho vùng sâu, vùng giáp ranh giữa các huyện, các xã.
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết ở các ngành, các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
- Kiện toàn đội, tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp để tham mưu, xây dựng kế hoạch hoạt động phối hợp liên ngành trong tổ chức thực hiện và xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các ngành đoàn thể tỉnh tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của chính quyền các cấp.
3. Giải pháp về nguồn lực
- Kinh phí từ Ngân sách nhà nước, huy động sự đóng góp nguồn lực của các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống mại dâm, đặc biệt là công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Các tổ chức, cá nhân tổ chức thực hiện lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
4. Giải pháp về tuyên truyền
- Huy động sự tham gia của các cơ quan báo, đài trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục về hành vi tình dục an toàn, lối sống chung thủy, lành mạnh cho các nhóm dân cư.
- Phối hợp hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, phòng chống HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm mua bán người nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tình dục an toàn, hạn chế nguy cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại dâm của người lao động khi di cư, tìm kiếm việc làm.
- Động viên, phát huy sự nỗ lực vươn lên của chính bản thân đối tượng bán dâm, nạn nhân mua bán người vì mục đích mại dâm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; chịu trách nhiệm theo dõi và giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp xây dựng các tài liệu tuyên truyền về phòng, chống mại dâm; tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ giảm hại trong phòng, chống mại dâm.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan kiện toàn Đội công tác liên ngành phòng, chống mại dâm; tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; hướng dẫn và phối hợp triển khai Kế hoạch này lồng ghép với các chương trình giảm nghèo, dạy nghề, giải quyết việc làm, phòng, chống ma túy, HIV, mua bán phụ nữ trẻ em, phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em và các chương trình khác có liên quan.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Công an tỉnh chỉ đạo Công an các đơn vị, huyện, thị xã, thành phố tăng cường các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm. Trong đó, tập trung thực hiện tốt công tác quản lý địa bàn, đối tượng; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các ngành, nghề kinh doanh hoạt động vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm như: khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở massage, karaoke,... Tăng cường đấu tranh, triệt phá ổ, nhóm đường dây, tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, đặc biệt chú trọng đến các loại tội phạm mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, địa phương trong hoạt động phòng, chống mại dâm gắn với phòng, chống ma túy và mua bán người. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, quản lý vùng biển, tập trung khu vực biên giới biển, cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn hoạt động mại dâm, tội phạm mua bán người ra nước ngoài nhằm mục đích mại dâm để điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh việc tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng, chống mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này; tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan quản lý chặt chẽ đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi khiêu dâm, kích dục; lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy, lợi dụng du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm; xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm.
6. Sở Y tế chỉ đạo việc tổ chức thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp can thiệp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm; chỉ đạo ngành y tế các cấp thực hiện khám bệnh định kỳ đối với nhân viên của các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo quy định.
7. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành tỉnh có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm
8. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước; hướng dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Đại học Trà Vinh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo các trường phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm, lồng ghép trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống đối với học sinh, sinh viên về phòng, chống mại dâm.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh bố trí thời lượng, tin bài, chuyên đề phù hợp về phòng, chống mại dâm; thường xuyên nêu gương những tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; đồng thời, phê phán những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
11. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nội dung có liên quan của Kế hoạch này vào kế hoạch, chương trình công tác hàng năm; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp với các hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở Kế hoạch này và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 của địa phương. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
- Bố trí ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; phối hợp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm, Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm.
- Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như chương trình giảm nghèo, dạy nghề, giải quyết việc làm, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát viên, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm./.
- 1Kế hoạch 170/KH-UBND thực hiện phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023
- 2Kế hoạch 139/KH-UBND về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2023
- 3Kế hoạch 788/KH-UBND năm 2023 về tổng thể thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 170/KH-UBND thực hiện phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023
- 7Kế hoạch 139/KH-UBND về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2023
- 8Kế hoạch 788/KH-UBND năm 2023 về tổng thể thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Quyết định 3050/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 3050/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Lê Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực