Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 788/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 07 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TỔNG THỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2023-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Thực hiện Quyết định số 808/QĐ-LĐTBXH ngày 05/9/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Cụ thể hóa các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 3086/KH-UBND ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh Cao Bằng về Kế hoạch phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, đồng thời chỉ rõ trách nhiệm thực hiện từng nhiệm vụ đối với mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan nhằm triển khai đồng bộ các nội dung, giải pháp và đạt được mục tiêu và các chỉ tiêu của Chương trình.

2. Yêu cầu

- Chủ động, tích cực và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đã được UBND tỉnh giao tại Kế hoạch số 3068/KH-UBND.

- Bảo đảm về tiến độ và trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong Kế hoạch, gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ, chức năng của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu: Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm khi họ có nhu cầu hỗ trợ.

2. Các chỉ tiêu cụ thể

- 100% các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm. Lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; chương trình phòng, chống ma túy; chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

- Ít nhất 70% số xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.

- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần.

- Ít nhất 70% người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; 90% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- 100% các điểm nghi ngờ hoặc có biểu hiện hoạt động mại dâm xảy ra tại địa bàn xã, phường, thị trấn được các lực lượng chức năng kiểm tra, triệt phá. 100% các vụ việc vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm đều được đưa ra xử lý theo quy định của pháp luật. 100% số người bán dâm khi bị các lực lượng chức năng triệt phá được tư vấn tiếp cận, sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội phù hợp khi họ có nhu cầu.

- 100% các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện được ký cam kết không để xảy ra tệ nạn mại dâm tại cơ sở.

- Ít nhất 60% người bán dâm có nguyện vọng và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.

- Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm

- Xây dựng và thực hiện truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.

- Tăng cường tuyên truyền phòng ngừa đến toàn xã hội, chú trọng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, địa phương có nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm.

- Xây dựng các chuyên mục, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.

- Đổi mới cách thức, nội dung công tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng.

- Lồng ghép, thiết kế, phát triển các chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống mại dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.

- Tổ chức biểu dương, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống mại dâm thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình có liên quan tại địa bàn cơ sở

- Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính, thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này.

- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.

- Xây dựng và tổ chức triển khai các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm liên quan đến mại dâm

- Xây dựng kế hoạch xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

- Kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra 178) theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động.

- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.

- Tăng cường quản lý về an ninh, trật tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở; kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.

4. Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm

- Xây dựng cơ chế phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên CSHCM để huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể vào thực hiện thí điểm các mô hình về phòng, chống mại dâm.

- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cá nhân trong và ngoài nước và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực.

5. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm

- Xây dựng, biên soạn tài liệu chuyên môn về các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch gồm: truyền thông, tuyên truyền; thực hiện phòng ngừa mại dâm thông qua hoạt động lồng ghép; cơ chế phối hợp, thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về phòng, chống mại dâm; triển khai các hoạt động can thiệp giảm hại, phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan về công tác phòng, chống mại dâm; việc triển khai thực hiện hoạt động thanh kiểm tra; hoạt động điều tra, truy tố và giải quyết, xét xử các tội phạm về mại dâm.

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực về triển khai các hoạt động can thiệp giảm hại, phòng ngừa bạo lực giới và hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng đối với đội ngũ cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ nhân viên của các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội, cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội và thành viên nòng cốt tham gia hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.

6. Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các huyện, thành phố.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Nhiệm vụ chung

- Các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch và căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương chỉ đạo tổ chức triển khai công tác phòng, chống mại dâm trong lĩnh vực, địa bàn quản lý.

- Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng giai đoạn 2023-2025 và hằng năm nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn.

- Các sở, ngành, đoàn thể và các đơn vị liên quan đảm bảo công tác tham mưu kịp thời các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh; tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch, thực hiện báo cáo, thống kê kết quả thực hiện định kỳ 6 tháng (trước 20/6) và hằng năm (trước 20/12), báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) để báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

2. Phân công nhiệm vụ cụ thể

(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)

Trên đây là Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, tổ chức CT-XH tỉnh;
- Báo Cao Bằng, Đài PTTH Cao Bằng;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; TPVX, TTTT(1);
- Lưu: VT, VX(TT).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Trường Huy

 

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 788/KH-UBND năm 2023 về tổng thể thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  • Số hiệu: 788/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 07/04/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Trịnh Trường Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản