Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 303/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 12 tháng 7 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý Thuế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tại Tờ trình số 10/TTr-CTBLI ngày 07/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp chống thất thu ngân sách nhà nước và thu hồi tiền thuế nợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Giao Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, tổ chức có trách nhiệm triển khai, quán triệt việc tổ chức thực hiện Quyết định này theo chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục Trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị có tên tại Điều 1; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ THU HỒI TIỀN THUẾ NỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 303/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Sở, Ban, Ngành, tổ chức khác và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trong công tác quản lý thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước (NSNN), đôn đốc, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Các nội dung không quy định tại quy chế này, thực hiện theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước, Hải quan, Công an, các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan về thuế, nghĩa vụ tài chính với NSNN.
1. Thực hiện cải cách hành chính về thuế, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, theo quy định của pháp luật.
2. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan, đơn vị trong công tác trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ tốt việc quản lý thu, nộp NSNN và xử lý thu hồi tiền thuế nợ trên địa bàn tỉnh nhằm triển khai có hiệu quả Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế, các Luật có liên quan đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN.
3. Rà soát, thu hồi, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp có hiệu quả, đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn của tỉnh. Triển khai đồng bộ các biện pháp về chống thất thu thuế, truy thu thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp, tiền thuế trốn lậu và xử lý nghiêm các trường hợp cố tình không chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
1. Đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, không trái với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật. Đảm bảo sự quản lý nhà nước được thống nhất theo quy định của ngành, lĩnh vực, địa bàn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ với NSNN.
3. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính trong phạm vi, thời gian quy định đối với loại thủ tục hành chính đó theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”.
4. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp công tác phải được các cơ quan, đơn vị bàn bạc để thống nhất phương án giải quyết. Trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
5. Các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế, theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Kết quả xử lý phải được thông báo đến các cơ quan liên quan được biết và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
6. Nội dung thông tin trao đổi và phối hợp công tác giữa các cơ quan, đơn vị được quản lý theo quy định của pháp luật về công khai thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước; chỉ được sử dụng thông tin chuyên môn phục vụ trong công tác chống thất thu NSNN và xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
7. Trong thời hạn không quá là 10 (mười) ngày làm việc, các bên có liên quan trong việc phối hợp phải có phản hồi cho bên có yêu cầu về kết quả phối hợp. Trường hợp nội dung phối hợp đã được văn bản chuyên ngành, văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan quy định về thời hạn, thì thực hiện thời hạn theo quy định đó.
1. Các cơ quan, đơn vị cá nhân có liên quan có trách nhiệm cùng phối hợp với cơ quan thuế, thực hiện nhiệm vụ thu NSNN theo quy định Luật Quản lý Thuế và theo quy định nêu tại quy chế này; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác phối hợp chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về NSNN, quản lý thuế, phí, lệ phí và các nhiệm vụ liên quan khác nhằm thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN; kịp thời xử lý hoặc đề xuất xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế, quản lý thu, nộp NSNN.
Điều 6. Phối hợp trao đổi thông tin.
1. Thông tin được trao đổi thường xuyên hoặc định kỳ bằng văn bản và gửi bản mềm qua hộp thư điện tử công vụ của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Trao đổi thông tin trực tiếp thông qua các buổi làm việc, hội nghị, hội thảo giữa các cơ quan, đơn vị.
2. Thông tin liên quan đến công tác phối hợp chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, quản lý các khoản thu, nộp NSNN phải được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời. Cụ thể một số nội dung như:
- Thông tin đăng ký mới (kể cả đơn vị trực thuộc), giải thể, phá sản, sáp nhập, thay đổi loại hình doanh nghiệp; chấm dứt hoạt động;
- Thông tin thay đổi nội dung đăng ký;
- Thông tin tạm ngừng hoạt động kinh doanh;
- Thông tin miễn, giảm thuế, tiền phạt;
- Thông tin về hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tin điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất;
- Thông tin về giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản;
- Thông tin về phát mãi, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền trên đất;
- Thông tin về chuyển nhượng công trình, dự án, tài sản và công trình xây dựng trên đất;
- Kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chương trình mục tiêu hàng năm;
- Thông tin chủ đầu tư, ban quản lý từng công trình, dự án;
- Thông tin nhà thầu (doanh nghiệp) thi công từng công trình, dự án;
- Thông báo kế hoạch vốn các công trình, dự án và tiến độ giải ngân tháng, quý, năm;
- Thông tin chung về hoạt động của doanh nghiệp thực hiện công trình, dự án: Đang hoạt động, ngừng hoạt động, việc thực hiện nghĩa vụ thuế, tình trạng tiền thuế nợ;
- Thông tin về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
- Thông tin liên quan khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cung cấp thông tin cơ sở kinh doanh không đăng ký thuế, mua bán, vận chuyển hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ, không kê khai nộp thuế; và các hành vi vi phạm pháp luật về hóa đơn như: hóa đơn giả; hóa đơn hết giá trị sử dụng; hóa đơn chưa đăng ký phát hành; hóa đơn trắng tự ghi; hóa đơn chênh lệch giá trị giữa các liên... khi đơn vị minh phát hiện trong giao dịch, trong thanh toán...
3. Trường hợp có sự sai lệch thông tin, phải chủ động liên hệ, kiểm tra, xử lý thông tin thuộc phạm vi quản lý hoặc thông báo cho cơ quan phối hợp công tác biết để kiểm tra, xử lý.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo trong công tác phối hợp chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, đề ra biện pháp quản lý thu và chống thất thu NSNN trên địa bàn thuộc cấp mình quản lý.
2. Cập nhật kịp thời các thông tin về danh mục dùng chung, dữ liệu về người nộp thuế trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; cung cấp thông tin, giữ bí mật thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuê cho người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý Thuế.
3. Tiến hành kiểm tra các thông tin và thực hiện theo Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với Bộ Tài chính, số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT, ngày 22 tháng 6 năm 2016 “Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất” và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), sau khi cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp các thông tin về cho thuê đất, thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất,... để xác định nghĩa vụ tài chính đảm bảo đúng quy định.
4. Thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất, phát hành thông báo và đôn đốc thu nộp kịp thời nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất vào NSNN. Kịp thời phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Tài chính trong trường hợp cần làm rõ thêm thông tin, chưa đủ thông tin, hồ sơ để làm cơ sở xác định đơn giá, xác định nghĩa vụ tài chính, xác định số tiền được khấu trừ theo quy định pháp luật có liên quan.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án của tỉnh và chỉ đạo Chi cục Thuế thành phố, các Chi cục Thuế Khu vực tích cực phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án thuộc huyện, thị xã, thành phố nắm thông tin về kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn, tiến độ giải ngân, thanh toán nguồn vốn xây dựng cơ bản để hỗ trợ và thực hiện các thủ tục trích nộp tại các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án trước khi chuyển hồ sơ sang thanh toán tại Kho bạc Nhà nước.
6. Định kỳ hàng quý, chỉ đạo các đơn vị trong ngành lập danh sách các doanh nghiệp còn tiền thuế nợ (Chi tiết đến từng khoản thu, sắc thuế) gửi Kho bạc Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng thương mại, các Chủ đầu tư và các Ban Quản lý dự án để có cơ sở yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện nghĩa vụ thuế trước khi thanh toán.
7. Phối hợp với cơ quan Tài chính thực hiện thủ tục ghi thu vào ngân sách; đồng thời ghi chi từ NSNN số tiền hỗ trợ, bồi thường giải phóng mặt bằng; được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, kịp thời theo từng dự án (nếu có).
8. Kịp thời phối hợp với cơ quan Tài chính thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán đối với các trường hợp phát hiện vi phạm qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
9. Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân thành lập các tổ công tác liên ngành để hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và thực hiện các biện pháp chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp.
10. Kịp thời chuyển hồ sơ các vụ việc trốn thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự đến cơ quan có thẩm quyền để xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Không hình sự hóa các vụ việc vi phạm chưa tới mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
11. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra sau miễn, giảm đối với các dự án đang được hưởng ưu đãi thuế, đặc biệt là các dự án ưu đãi theo chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu để thu hồi miễn, giảm (nếu có vi phạm).
12. Chi cục Thuế thành phố và các Chi cục Thuế Khu vực, (sau đây gọi tắt là: các Chi cục Thuế) thực hiện các nhiệm vụ:
12.1. Trên cơ sở quy chế này, các Chi cục Thuế chủ trì soạn thảo, lấy ý kiến các cơ quan, ban ngành cấp huyện, hoàn chỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành và cùng nhau thực hiện. Sau khi quy chế được Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) ban hành, Chi cục Thuế gửi 01 (một) bản về Cục Thuế để theo dõi;
12.2. Chủ động báo cáo, tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp về các giải pháp khai thác nguồn thu, chống thất thu, thu hồi tiền thuế nợ. Đồng thời, chuẩn bị đầy đủ, chính xác hồ sơ, tài liệu trình các cấp thẩm quyền xem xét khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định;
12.3. Chủ động phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác lập dự toán và chấp hành dự toán thu NSNN trên địa bàn cấp huyện để chỉ đạo, tổ chức thực hiện;
12.4. Xây dựng kế hoạch, phân kỳ tiến độ thu NSNN; cung cấp thông tin, tài liệu báo cáo giải trình các nội dung có liên quan theo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp;
12.5. Chủ động phối hợp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn cấp huyện, để nhận thông tin hàng tháng về số lượng giấy phép xây dựng được phát hành trong tháng đã cấp cho tổ chức, cá nhân có phát sinh xây dựng trên địa bàn, để kịp thời quản lý các nguồn thu, đúng quy định;
12.6. Thường xuyên phối hợp với cơ quan phát thanh, truyền hình truyền thông, thông tin tại địa phương và trang thông tin điện tử của ngành Thuế để tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thuế; công khai thông tin người nộp thuế chây ỳ tiền tiền thuế nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
1. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và cơ quan Thuế hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho các cấp ngân sách; rà soát, đối chiếu, đôn đốc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách do cơ quan Tài chính trực tiếp quản lý.
2. Căn cứ kế hoạch vốn đầu tư phát triển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi thông báo thanh toán vốn cho chủ đầu tư, phải gửi thông tin cho cơ quan thuế để làm cơ sở quản lý thu mà người thụ hưởng có các khoản phải nộp NSNN có liên quan, đồng thời đôn đốc và xử lý thu hồi tiền thuế tiền thuế nợ (nếu có).
3. Thực hiện ghi thu, ghi chi tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và do Cục Thuế tỉnh trực tiếp quản lý thu.
4. Tiếp nhận hồ sơ và xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán do cơ quan thuế chuyển đến.
5. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời các tài khoản tạm thu, tạm giữ nộp NSNN theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra sau miễn, giảm đối với các dự án đang được hưởng các loại ưu đãi về thuế trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, nhất là đối với các ưu đãi miễn, giảm liên quan về đất; phối hợp làm rõ thêm các trường hợp chưa đủ thông tin để làm cơ sở xác định đơn giá, xác định nghĩa vụ tài chính, xác định số tiền được khấu trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật có liên quan.
7. Phối hợp cung cấp thông tin về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; các khoản thu khác ngân sách, thu hoa lợi công sản, thu phí, lệ phí phục vụ công tác lập dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm theo đề nghị của cơ quan thuế.
8. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin cho Cục Thuế về kế hoạch vốn, nguồn vốn ứng trước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các chủ đầu tư trước khi thông báo vốn cho các chủ đầu tư để cơ quan thuế theo dõi, đôn đốc thu tiền thuế nợ (nếu có liên quan đến tiền thuế nợ).
9. Phối hợp với Cục Quản lý thị trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh việc kiểm tra, kiểm soát tình hình giá cả trên địa bàn của tỉnh, đối với các hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu, dịch vụ vận tải, kho tàng, bến bãi... xử lý các hành vi vi phạm về thuế, pháp luật về giá theo thẩm quyền đã được Chính phủ quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các chủ đầu tư tổng hợp và cung cấp thông tin cho Cục Thuế về kế hoạch đầu tư công, vốn đầu tư phát triển và dự kiến giải ngân theo từng dự án, từng chủ đầu tư để xây dựng dự toán thu, quản lý thu và thu hồi tiền thuế nợ.
2. Cung cấp, đối chiếu việc doanh nghiệp đăng ký mới, chuyển đổi loại hình, sáp nhập, giải thể... theo quy định Luật Doanh nghiệp cho cơ quan thuế.
3. Phối hợp với cơ quan thuế, các cơ quan liên quan khác thực hiện các biện pháp cưỡng chế tiền thuế nợ theo luật định bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hành nghề, giấy phép thành lập; tăng cường hậu kiểm và xử lý nghiêm các vi phạm (nếu có) sau đăng ký hoạt động.
4. Cung cấp cho Cục Thuế các quyết định phân bổ chi tiết nguồn vốn đầu tư phát triển ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để làm cơ sở quản lý thu vào NSNN các khoản có liên quan về thuế và xử lý thu hồi tiền thuế.
5. Phối hợp kiểm tra, xử lý hoạt động của doanh nghiệp có khả năng nộp thuế nhưng dây dưa, chây ì không nộp thuế, vi phạm pháp luật thuế trên cơ sở đề nghị của cơ quan thuế.
6. Khi tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị thực hiện dự án đầu tư thuộc quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn nhà đầu tư thành lập pháp nhân mới tại tỉnh Bạc Liêu để thuận lợi cho công tác hoàn thuế, thu thuế khi dự án đi vào hoạt động.
7. Phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra sau miễn, giảm đối với các dự án đang được hưởng ưu đãi về thuế và ưu đãi theo chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh.
1. Thực hiện nghiêm việc khấu trừ, nộp thuế Giá trị gia tăng khi thanh toán vốn xây dựng cơ bản theo quy định.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được thanh toán vốn xây dựng cơ bản và các khoản khác bằng tiền, còn tiền nợ thuế theo yêu cầu thu hồi của cơ quan thuế tại thông báo hoặc quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế thì Kho bạc Nhà nước thực hiện khấu trừ nộp NSNN trước khi thanh toán cho đơn vị thụ hưởng.
3. Phối hợp với cơ quan thuế tính và thu tiền chậm nộp đối với các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Hướng dẫn Kho bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện theo phân cấp quản lý triển khai, thực hiện tốt các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Hàng năm có kế hoạch phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với các dự án chậm tiến độ, không đưa đất vào sử dụng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý phù hợp quy định của pháp luật và thông báo cho Cơ quan Thuế cùng cấp biết để thực hiện các bước tiếp theo đúng quy định pháp luật.
2. Phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra sau miễn, giảm đối với các dự án đang được hưởng ưu đãi về địa bàn, ngành nghề và theo chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
3. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai và chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố: Khi lập Phiếu chuyển thông tin địa chính sang cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính cần phải ghi đầy đủ, chính xác thông tin theo quy định, để cơ quan thuế có đủ cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính được chính xác. Nhất là các thông tin về nguồn gốc đất; diện tích trong hạn mức, ngoài hạn mức; vị trí của từng diện tích;...
4. Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin về đất đai, dự án có sử dụng đất trên địa bàn cấp tỉnh; Tiến độ thực hiện các bước thủ tục giao đất, cho thuê đất đầy đủ cơ sở dữ liệu về diện tích, hình thức được giao đất, cho thuê đất, số tiền ước nộp ngân sách phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất phục vụ cho công tác xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý tài sản cung cấp thông tin cho Cục Thuế khi nhận được văn bản đề nghị phương án đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất đã được phê duyệt, thời gian tổ chức đấu giá, số tiền trúng đấu giá và thông tin khác có liên quan từng cuộc đấu giá phục vụ cho công tác xây dựng dự toán thu ngân sách trên địa bàn hoặc xử lý thu hồi tiền thuế nợ.
6. Phối hợp thường xuyên với cơ quan thuế trong việc dừng chuyển dịch quyền sử dụng đất đai (hoặc thôi dừng chuyển dịch) theo công văn đề nghị của Cục Thuế.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải.
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thường xuyên phối hợp, cung cấp cho cơ quan thuế danh sách đầy đủ các phương tiện vận tải đã được cấp giấy phép kinh doanh và các thông tin cần thiết khác (như thông số kỹ thuật, định mức tiêu hao nhiên liệu,...) để phục vụ cho công tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải.
2. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc xử lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh vận tải nhưng không hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải kịp thời kê khai giá cước, niêm yết giá cước và thực nghiêm giá đã niêm yết theo đúng quy định về giá cước vận tải ô tô.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Công Thương.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái; kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng, cửa hiệu...; phối hợp kiểm tra phát hiện và xử lý các trường hợp hàng vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ, hàng lậu, hàng giả nhằm ngăn chặn và chống thất thu ngân sách.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin các dự án thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành,... của các tổ chức, cá nhân đang triển khai hoặc đã hoàn thành để cơ quan thuế làm cơ sở quản lý thu thuế.
Trường hợp phát sinh việc đăng ký chương trình khuyến mại của doanh nghiệp, Sở Công Thương xác nhận chương trình khuyến mại của doanh nghiệp, đồng thời gửi văn bản thông tin việc đăng ký chương trình khuyến mại của doanh nghiệp cho cơ quan thuế để làm cơ sở quản lý thu thuế.
3. Chủ trì phối hợp với cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp có kinh doanh xăng, dầu mua xăng dầu của các doanh nghiệp có nộp Thuế Bảo vệ môi trường cho ngân sách của tỉnh.
4. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh xăng, dầu có vi phạm trên địa bàn của tỉnh, để kịp thời xử lý đúng quy định pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Xây dựng.
1. Cung cấp thông tin có liên quan đến việc cấp phép xây dựng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo đề nghị của cơ quan thuế.
2. Phối hợp với cơ quan thuế xác định thời gian xây dựng cơ bản để thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của các dự án đầu tư trên địa bàn của tỉnh.
3. Tạm dừng việc ban hành văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình mà chủ đầu tư, đơn vị thi công chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với NSNN theo quy định tại Điều 31 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có).
4. Phối hợp với cơ quan Thuế kiểm tra các dự án xã hội hội hóa trên địa bàn của tỉnh đã được miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
1. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế, phí lệ phí cho nhân dân và người nộp thuế trên địa bàn của tỉnh, nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp, người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế; công khai thông tin người nộp thuế tiền thuế nợ, thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế.
2. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế, phí, lệ phí cho nhân dân và người nộp thuế trên địa bàn của tỉnh, nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp, người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuê; công khai thông tin người nộp thuế tiền thuế nợ, thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp với cơ quan Thuế đưa nội dung hướng dẫn chính sách thuế mới vào chuyên mục “Văn bản pháp luật" và thực hiện các chuyên mục “Thuế và cuộc sống”.
4. Phối hợp với cơ quan Thuế kiểm tra các dự án xã hội hội hóa trên địa bàn của tỉnh đã được miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ.
1. Tiếp tục thực hiện và chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan Thuế thực hiện Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2017 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án “Tăng cường công tác quản lý thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”, về lĩnh vực quản lý hoạt động kinh doanh xăng, dầu ngày càng hiệu quả hơn.
2. Phối hợp với cơ quan chuyên môn thực hiện kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế khi có đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra các dự án xã hội hội hóa trên địa bàn của tỉnh đã được miễn giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
Điều 17. Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường tỉnh.
1. Phối hợp với cơ quan Thuế và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh trên thị trường, ngăn chặn hành vi kinh doanh trái pháp luật làm bất ổn thị trường; đẩy mạnh công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hành vi vi phạm khác gây ảnh hưởng đến tình hình thất thu NSNN trên địa bàn của tỉnh.
Thường xuyên phối hợp với cơ quan thuế quản lý chặt chẽ lĩnh vực hoạt động kinh doanh xăng, dầu theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2017 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc ban hành Đề án “Tăng cường công tác quản lý thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”.
2. Tăng cường kiểm tra, quản lý nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa vận chuyển trên đường và tiêu thụ trên địa bàn của tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển hàng hóa không có hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật (kể cả hóa đơn điện tử).
3. Phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra hàng hóa thực tế tồn kho; xác định nguồn gốc, xuất xứ... theo đề nghị phối hợp (bằng văn bản) của cơ quan thuế.
Điều 18. Trách nhiệm của Công an tỉnh.
1. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc cung cấp thông tin về phương tiện giao thông theo đề nghị của cơ quan thuế để phối hợp thu thuế, thu hồi tiền thuế tiền thuế nợ.
2. Tham gia bảo vệ cưỡng chế tiền thuế nợ khi có yêu cầu và đúng quy định của pháp luật.
3. Tổ chức điều tra, làm rõ, xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi trốn thuế theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) theo đề nghị của cơ quan thuế.
Điều 19. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bạc Liêu.
1. Chỉ đạo các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh cung cấp cho cơ quan thuế thông tin biến động, tăng giảm về tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế tiền thuế nợ; thực hiện trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế tiền thuế nợ nộp vào NSNN khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ các quy định về nộp thuế điện tử theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi đăng ký kinh doanh nhằm mục đích để vay tiền, mà không tổ chức hoạt động kinh doanh; cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin tài khoản giao dịch liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Điều 20. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan Bạc Liêu.
1. Chi cục Hải quan Bạc Liêu có trách nhiệm phối hợp với Cục Thuế tỉnh thực hiện việc cưỡng chế tiền thuế nợ theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 126/2020/ND-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có).
2. Thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về các lĩnh vực có liên quan được quy định tại Luật Quản lý Thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 21. Trách nhiệm của Trung Tâm Phát triển Quỹ nhà và đất tỉnh.
Thường xuyên phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp, trao đổi thông tin về tiến độ giải ngân với các đơn vị thụ hưởng có liên quan về nghĩa vụ tài chính hoặc đang còn tiền thuế nợ với NSNN, nhằm nâng cao hiệu quả việc cưỡng chế tiền thuế nợ, thu hồi tiền thuế tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp chậm vào NSNN.
Điều 22. Trách nhiệm của Chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án, Đơn vị quản lý công trình xây dựng.
1. Cung cấp thông tin cho cơ quan thuế cùng cấp về vốn đầu tư theo từng dự án, gói thầu, nhà thầu; đôn đốc nhà thầu đăng ký, kê khai, nộp thuế; báo cáo tiến độ thi công theo đề nghị của cơ quan thuế;
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng thi công với nhà thầu, chủ đầu tư thông báo cho cơ quan thuế cùng cấp về các thông tin như sau:
- Thông tin về công trình xây dựng: Địa điểm, thời gian thi công và tổng giá trị hợp đồng;
- Thông tin về nhà thầu: Tên nhà thầu, địa chỉ đăng ký kinh doanh, tài khoản thanh toán theo hợp đồng.
3. Cung cấp hồ sơ tài liệu có liên quan để xác định khối lượng, giá trị công trình; dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan thuế để phối hợp thu tiền thuế tiền thuế nợ đối với nhà thầu còn tiền thuế nợ.
4. Phối hợp, cung cấp thông tin về hoạt động chuyển nhượng gói thầu, dự án, hạng mục công trình, cũng như tiến độ nghiệm thu, quyết toán, giải ngân công trình.
Điều 23. Trách nhiệm của các nhà thầu.
1. Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế tại địa phương và nghĩa vụ chấp hành kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật về thuế có liên quan trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Nhà thầu thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin có liên quan về nguồn gốc, cung ứng nguyên vật liệu xây dựng, giá trị hợp đồng, các nhà thầu phụ (nếu có) theo đề nghị của cơ quan thuế.
Điều 24. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
1. Quyết định các giải pháp, tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được Hội đồng nhân dân quyết định.
2. Quản lý tài nguyên đất đai, khoáng sản trên địa bàn; tập trung chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan chuyên môn thuộc, trực thuộc tăng cường phối hợp với cơ quan thuế trong việc khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách trên địa bàn và đôn đốc, xử lý thu hồi tiền thuế nợ - quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định Luật Ngân sách nhà nước; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết các nhu cầu liên quan đến giải phóng mặt bằng, thuê đất, sử dụng hạ tầng và các điều kiện khác cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh:
3.1. Tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN đối với nhiệm vụ thu của cơ quan Cục Thuế trên địa bàn cấp huyện, đảm bảo tiến độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách trên địa bàn.
3.2. Tăng cường giám sát hoạt động của Chi cục Thuế, cán bộ công chức thuế và người lao động trong thực thi công vụ trên địa bàn, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật, kỷ cương, kỷ luật, đạo đức, tác phong. Chống các biểu hiện tiêu cực, tham ô, tham nhũng, sách nhiễu phiền hà nhân dân, người nộp thuế.
3.3. Thường xuyên trao đổi thông tin với Cục Thuế về những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Chi cục Thuế, các nội dung cần tập trung phối hợp chỉ đạo và các khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ trong công tác quản lý nhà nước về thuế tại địa phương.
4. Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế triển khai thực hiện có hiệu quả công tác thu ngân sách, chống thất thu ngân sách và xử lý thu hồi tiền thuế tiền thuế nợ. Một số nội dung cụ thể:
4.1. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp quản lý thu, chống thất thu NSNN, xử lý thu hồi tiền thuế nợ, khoanh, xóa tiền thuế nợ, tiền chậm nộp; thực hiện cải cách hành chính về thuế, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, theo đúng quy định của pháp luật.
4.2. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế hỗ trợ người nộp thuế hoàn thành các thủ tục hành chính có liên quan, góp phần tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế. Kiên quyết không để hồ sơ có liên quan về đất đai, tài sản, nhà đất, phương tiện tồn đọng, quá hạn mà không có lý do chính đáng.
4.3. Cung cấp thông tin những dự án, công trình vãng lai có phát sinh thuế phải nộp tại địa phương; tùy theo chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn thường xuyên rà soát tổng thể các hoạt động dịch vụ: Nhà cho thuê các loại, cho thuê đất, thuê mặt bằng, thuê tài sản, dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, xe cơ giới chuyên dụng (máy ủi, máy cuốc, cần cẩu...), kho tàng, bến bãi; thu thuế xây dựng nhà ở tư nhân kết hợp thu chuyển mục đích sử dụng đất; cá nhân có thu nhập nhiều nơi để quyết toán thuế TNCN trong năm,... Đây là một số nguồn thu quan trọng, góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN hàng năm, phải đặc biệt quan tâm, quản lý chặt chõ, không để thất thoát nguồn thu.
4.4. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thường xuyên phối hợp, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời đối với các hồ sơ liên quan về nhà đất, tài sản, tài nguyên... trên địa bàn để đối chiếu, quản lý thu thuế phát sinh, tiền thuế tiền thuế nợ kịp thời vào NSNN khi thực hiện các thủ tục có liên quan theo quy định tại Luật Quản lý thuế. Kể cả hồ sơ miễn, giảm tiền thuế (nếu có).
4.5. Phòng Kinh tế hạ tầng, hoặc Phòng Quản lý đô thị, hàng tháng phối hợp cung cấp thông tin cho Chi cục Thuế đối với hoạt động cấp phép xây dựng nhà ở tư nhân, công trình xây dựng... trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan chuyên môn kiểm tra tại công trình về nghĩa vụ tài chính, giấy phép xây dựng, mục đích sử dụng đất... nhằm quản lý trật tự xây dựng, sử dụng đất đúng mục đích, không để thất thu NSNN về lĩnh vực này tại địa phương.
- Phòng Kinh tế hạ tầng khi lập thủ tục tạm ứng thanh toán vốn XDCB phải chủ động thông báo và phối hợp với Chi cục Thuế để thu và nộp vào NSNN đối với các khoản tiền thuế, tiền tiền thuế nợ mà đối tượng thụ hưởng có nghĩa vụ phải thanh toán cho NSNN. Tổ chức, cá nhân khi tham gia đấu thầu, được chỉ định thầu phải đảm bảo đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, thuế với NSNN.
4.6. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
a) Phối hợp Chi cục Thuế tham mưu cho UBND cấp huyện xây dựng dự toán thu NSNN, giao nhiệm vụ thu NSNN hàng năm trên địa bàn.
b) Cung cấp danh sách hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo đề nghị của cơ quan thuế. Tổ chức thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
c) Khi thông báo cho chủ đầu tư về kế hoạch giải ngân, thanh toán vốn hàng tháng, hàng quý, phải gửi thêm một bản để thông tin cho Chi cục Thuế làm cơ sở đôn đốc thu nợ và cưỡng chế tiền thuế nợ.
4.7. Công an cấp huyện phối hợp với Chi cục Thuế tham gia tổ chức cưỡng chế tiền thuế nợ khi đủ điều kiện, đúng theo quy định pháp luật; xác minh nhân thân, tình trạng cư trú, tình trạng hoạt động và tài sản của người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế nhằm mục đích phối hợp thu hồi tiền thuế tiền thuế nợ; Phối hợp với cơ quan thuế xác minh, làm rõ các hành vi có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế.
4.8. Cơ quan thông tin, truyền thông cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế; công khai thông tin người nộp thuế còn tiền thuế nợ theo yêu cầu, phối hợp của cơ quan thuế.
4.9. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan:
a) Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế;
b) Xác minh nguồn gốc nông, lâm, thủy hải sản của người sản xuất trực tiếp bán ra, làm cơ sở để quản lý thu thuế theo quy định;
c) Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với các hoạt động: Mua bán xăng, dầu; Cho thuê tài sản (nhà, đất, mặt bằng, bến bãi...); dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, xe cơ giới chuyên dụng (máy ủi, máy cuốc, cần cẩu...); trật tự xây dựng (nhà ở tư nhân, xây dựng công trình...); thực trạng về sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; ... góp phần làm trong sạch địa bàn, quản lý chặt chẽ nguồn thu; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ của mình với NSNN.
Điều 25. Khen thưởng, xử lý vi phạm.
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Giao Cục trường Cục Thuế chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Quy chế để ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn cấp huyện với Chi cục Thuế địa phương thực hiện công tác thu NSNN đạt và vượt dự toán hàng năm được cấp trên giao. Đồng thời, hạ thấp tỷ lệ tiền thuế tiền thuế nợ dưới mức chỉ đạo của Trung ương.
3. Các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ trong Quy chế, có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các đơn vị cấp dưới nghiêm túc thực hiện; Các nội dung không quy định tại Quy chế thì thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Thực hiện Quy chế phải đảm bảo tính phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước đối với người nộp thuế, không gây phiền hà, sách nhiễu, tạo thuận lợi để người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh kịp thời về Cục Thuế để tổng hợp, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Kế hoạch 139/KH-UBND về thu ngân sách và giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Kế hoạch 173/KH-UBND về thu ngân sách và giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu và chống thất thu ngân sách nhà nước những tháng cuối năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 120/KH-UBND về thu và giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Quyết định 745/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác chống thất thu ngân sách và xử lý nợ đọng thuế năm 2022” do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Kế hoạch 4993/KH-UBND về tăng cường công tác quản lý thu, đôn đốc thu, chống thất thu ngân sách Nhà nước năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế phối hợp công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Bộ luật hình sự 2015
- 5Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 7Luật Quản lý thuế 2019
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Luật Doanh nghiệp 2020
- 10Kế hoạch 139/KH-UBND về thu ngân sách và giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 12Kế hoạch 173/KH-UBND về thu ngân sách và giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Chỉ thị 10/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý thu và chống thất thu ngân sách nhà nước những tháng cuối năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Kế hoạch 120/KH-UBND về thu và giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 15Quyết định 745/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác chống thất thu ngân sách và xử lý nợ đọng thuế năm 2022” do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 16Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 17Kế hoạch 4993/KH-UBND về tăng cường công tác quản lý thu, đôn đốc thu, chống thất thu ngân sách Nhà nước năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế phối hợp công tác quản lý thu, chống thất thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp chống thất thu ngân sách nhà nước và thu hồi tiền thuế nợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 303/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Phạm Văn Thiều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra