Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3016/1999/QĐ-BYT | Hà Nội ngày 06 tháng 10 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ THUỐC BỆNH VIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
- Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
- Căn cứ nghị định số 68/CP ngày 11 tháng 10 năm 1999 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của Bộ Y tế;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng vụ Điều trị - Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Quy định tổ chức hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện (có bản Quy định kèm theo)
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Các Ông Bà: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Điều trị, Chánh thanh tra Bộ Y tế, Cục trưởng Cục quản lý dược Việt Nam, Giám đốc Sở y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ, Thủ trưởng Y tế Ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| KT.BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ THUỐC BỆNH VIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3016/1999/QĐ-BYT ngày 06 tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Hiện nay tại các bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh (gọi chung là bệnh viện) đang có các cơ sở bán thuốc hoạt động, góp phần cung ứng kịp thời cho bệnh nhân nội và ngoại trú. Tuy nhiên hoạt động cung ứng thuốc của các cơ sở này đang có nhiều loại hình và phương thức tổ chức khác nhau.
Để chấn chỉnh hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện, phục vụ có hiệu quả công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, Bộ y tế quyết định:
I. Những quy định chung:
1.Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm tạo điều kiện để 01 doanh nghiệp được Nhà nước mở hiệu thuốc trong bệnh viện nhằm giúp bệnh nhân được lựa chọn nguồn thuốc. Hiệu thuốc thuộc doanh nghiệp Nhà nước sắp xếp bán theo ca để đảm bảo cung ứng thuốc cho bệnh nhân kể cả người ngoài giờ hành chính.
2. Trong trường hợp bệnh viện có tổ chức dịch vụ cung ứng thuốc cho bệnh nhân, Bộ Y tế yêu cầu thực hiện thống nhất theo quy định sau:
2.1. Tên gọi: Nhà thuốc bệnh viện
2.2. Tổ chức: Nhà thuốc bệnh viện có 01 dược sỹ Đại học phụ trách chung và một số nhân viên giúp việc.
2.3. Quản lý: Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện. Giám đốc có văn bản phân công nhiệm vụ cho những người tham gia trực tiếp tại Nhà thuốc bệnh viện.
Nhà thuốc bệnh viện phải thực hiện việc kinh doanh, kê khai nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
2.4. Phạm vi hoạt động chuyên môn:
- Bán lẻ thuốc thành phẩm được phép lưu hành.
- Bán lẻ một số loại thuốc chuyên khoa được pha chế theo đơn của bệnh viện (theo hướng dẫn tại điểm (3.2) Điều 3 Quy chế đăng ký thuốc ban hành theo Quyết định số 1203/BYT-QĐ ngày 11/7/1996 của Bộ Y tế).
- Bán lẻ dụng cụ và vật tư tiêu hoa y tế thông thường (Danh mục Thông tư 14/1998/TT-BYT ngày 17/11/1998 của Bộ Y tế).
2.5. không được sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của bệnh viện (kể cả nguồn việc trợ và viện phí) để làm vốn hoạt động cho Nhà thuốc bệnh viện.
3. Giá bán lẻ tại nhà thuốc bệnh viện, hiệu thuốc của doanh nghiệp Nhà nước mở trong khuôn viên bệnh viện bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn khi cơ sở nhập hàng (giá gốc), giá tự gia công, pha chế cộng các chi phí bán hàng, chi phí quản lý do Nhà thuốc, hiệu thuốc thuốc quy định nhưng mức giá bán lẻ tối đa không cao hơn mức giá bán lẻ thuốc cùng loại trên thị trường trong cùng thời điểm.
+ Đối với các thuốc thông thường, thuốc có giá trị thấp: giá bán lẻ không được cao hơn 20% so với giá gốc.
+ Đối với thuốc biệt dược, thuốc có giá trị cao: giá bán lẻ không vượt quá 5% so với giá gốc.
Nghiêm cấm việc nâng giá thuốc bán tại bệnh viện cao hơn mặt bằng giá của thị trường. Các cơ sở bán thuốc phải thực hiện niêm yết giá thuốc và chỉ được bán theo giá niêm yết.
4. Thanh tra, kiểm tra: nhà thuốc bệnh viện, hiệu thuốc của doanh nghiệp nhà nước chịu sự thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn của Bộ Y tế, Sở y tế địa phương.
5. Nghiêm cấm các bệnh viện tổ chức đấu thầu cho các tư nhân mở nhà thuốc trong bệnh viện hoặc các hình thức khác với Quy định này.
II. Tiêu chuẩn, điều kiện của nhà thuốc bệnh viện:
1. Tiêu chuẩn của Dược sỹ phụ trách nhà thuốc bệnh viện như đối với dược sỹ chủ nhà thuốc tư nhân quy định trong Thông tư 01/1998/TT- BYT ngày 21/01/1998 của Bộ Y tế.
Giám đốc bệnh viện có Quyết định cử 01 dược sỹ đại học thuộc biên chế bệnh viện là dược sỹ phụ trách nhà thuốc, trực tiếp quản lý chất lượng thuốc, quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày của nhà thuốc bệnh viện.
2. Điều kiện cơ sở kinh doanh của nhà thuốc bệnh viện theo quy định tại Thông tư số 01/1998/TT-BYT ngày 21/01/1998 của Bộ Y tế.
Biển hiệu ghi “ Nhà thuốc bệnh viện” (theo mẫu số 1). Mỗi bệnh viện chỉ mở một nhà thuốc trong khuôn viên viện.
3. Những người trực tiếp tham gia bán thuốc tại nhà thuốc bệnh viện phải cấp chuyên môn về dược.
III. Hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền cấp giấy cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tổ chức Nhà thuốc bệnh viện:
1. Hồ sơ xin tổ chức nhà thuốc bệnh viện gồm: bản sao bằng tốt nghiệp đại học của dược sỹ phụ trách nhà thuốc, Quyết định của Giám đốc cử dược sỹ phụ trách nhà thuốc, công văn của Giám đốc bệnh viện đề nghị tổ chức nhà thuốc bệnh viện.
2. Toàn bộ hồ sơ xin tổ chức nhà thuốc bệnh viện gửi về Sở y tế địa phương nơi đặt bệnh viện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở y tế tỉnh, thành phố sau khi thẩm định cơ sở, xem xét cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện mở nhà thuốc bệnh viện cho những bệnh viện Trung ương, địa phương, ngành theo địa bàn lãnh thổ (theo mẫu số 2), từ chối cấp giấy chứng nhận phải nói rõ lý do.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện tổ chức nhà thuốc bệnh viện có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày ký.
IV. Điều khoản thi hành:
1. Tất cả các bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh Trung ương và địa phương có trách nhiệm tổ chức, triền khai thực hiện Quy định này.
2. Tất cả các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Mẫu số 1: Cách trình bày biểu hiện nhà thuốc bệnh viện
BỆNH VIỆN
Nhà thuốc bệnh viện Dược sỹ phụ trách: Quyết định số (Quyết định của Sở Y tế) Thời gian phục vụ: Điện thoại:
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
- Căn cứ quyết định số /1999/QĐ-BYT ngày của Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện; - Căn cứ công văn số của Giám đốc bệnh viện. . . . . . . . . .về việc tổ chức thuốc bệnh viện - Căn cứ Quyết định số của Giám đốc bệnh viện. . . . . . . . . . . về việc cử dược sỹ phụ trách Nhà thuốc bệnh viện: Giám đốc Sở y tế chứng nhận Bệnh viện. . . . . . . . . . . . . có đủ kiện tổ chức Nhà thuốc bệnh viện Dược sỹ phụ trách:. . . .. . . . . . . . . . . . . .. . . Phạm vi hành nghề: . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Địa điểm Nhà thuốc Bệnh viện: . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Giấy chứng nhận này có giá trị 03 năm kể từ ngày ký. Ngày Giám đốc sở y tế
|
- 1Thông tư 02/2007/TT-BYT hướng dẫn thi hành về điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định Luật Dược và Nghị định 79/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Dược do Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 31/2008/QĐ-BYT công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Thông tư 02/2007/TT-BYT hướng dẫn thi hành về điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định Luật Dược và Nghị định 79/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Dược do Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 31/2008/QĐ-BYT công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Quyết định 3016/1999/QĐ-BYT về Quy định tổ chức hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 3016/1999/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/1999
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Lê Văn Truyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra