Hệ thống pháp luật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******

Số: 3008/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TẮC, CHUẨN MỰC ỨNG XỬ, ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP, NHỮNG VIỆC PHẢI LÀM VÀ KHÔNG ĐƯỢC LÀM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ, ĐÀO TẠO.

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy tắc,chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, những việc phải làm và không được làm của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo thuộc Bộ Giao thông vận tải.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Đảng ủy cơ quan Bộ;
- Công đoàn ngành GTVT;
- Công đoàn cơ quan Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUY TẮC, CHUẨN MỰC ỨNG XỬ, ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP, NHỮNG VIỆC PHẢI LÀM VÀ KHÔNG ĐƯỢC LÀM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ, ĐÀO TẠO THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3008/QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, những việc phải làm và không được làm của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ thuộc Bộ Giao thông vận tải.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh:

Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương làm việc tại cơ quan Bộ Giao thông vận tải, các cục quản lý nhà nước chuyên ngành, các việc nghiên cứu, các trường học, cơ quan y tế, các ban quản lý dự án, các đơn vị hành chính sự nghiệp khác thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ thuộc Bộ Giao thông vận tải).

Điều 3. Mục đích

Quy định về quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, những việc phải làm và không được làm của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ thuộc Bộ Giao thông vận tải nhằm:

1. Xây dựng, nâng cao phẩm chất, ý thức tổ chức kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ, đảm bảo sự nghiêm túc, trách nhiệm, sự chuẩn mực trong giao tiếp và giải quyết công việc, ngăn ngừa và phòng chống tham nhũng, thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Thực hiện quyền làm chủ, sáng tạo của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ gắn liền với việc thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng trong giải quyết công việc và bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn cùng cấp.

3. Là căn cứ để các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ vi phạm các quy định trong khi thi hành công vụ.

Chương 2

QUY TẮC, CHUẨN MỰC ỨNG XỬ, ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP, NHỮNG VIỆC PHẢI LÀM VÀ KHÔNG ĐƯỢC LÀM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ

Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU BỘ PHẬN THAM MƯU GIÚP VIỆC THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ

Điều 4. Chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên mọi hoạt động về công tác tổ chức, cán bộ theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Xây dựng nội quy, quy chế ở cơ quan, đơn vị để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Tổ chức họp hàng tháng, 6 tháng và năm để xem xét, đánh giá tình hình thực hiện công việc của các bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý; tổng hợp các ý kiến đóng góp, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, định hướng công việc chủ yếu trong thời gian tới và đề ra giải pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 6. Bố trí thời gian nghe ý kiến phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức; khi cán bộ, công chức, viên chức đề nghị được gặp, bố trí thời gian gặp và trao đổi các vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ.

Điều 7. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, xử lý và tạo điều kiện để cơ quan tổ chức có thẩm quyền xử lý người vi phạm; khắc phục tệ nạn quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu và những yếu kém trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong đơn vị thì phải chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Thực hiện nghiêm túc Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

1. Khi tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, gặp mặt, giao lưu phải có kế hoạch, nội dung thiết thực, xác định rõ thành phần, số lượng người tham dự, địa điểm và thời gian tổ chức. Chỉ được tổ chức thực hiện khi kế hoạch được phê duyệt. Kinh phí tổ chức các hoạt động tại Điều này thực hiện đúng quy định hiện hành của nhà nước.

2. Thực hiện tiết kiệm trong việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, sử dụng phương tiện đi công tác, sử dụng điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, sách báo; không sử dụng phương tiện cơ quan vào mục đích cá nhân.

3. Tham mưu và thực hiện nghiêm túc các Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Chương VI của luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 9. Thông báo cho cán bộ, công chức, viên chức những việc phải được biết quy định tại Mục 3, Chương II, Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

Điều 10. Phối hợp với Công đoàn cùng cấp tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mỗi năm một lần vào cuối năm; khi có 2/3 cán bộ, công chức, viên chức yêu cầu hoặc Thủ trưởng đơn vị thấy cần thiết thì triệu tập hội nghị cán bộ, công chức bất thường. Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị bao gồm các nội dung:

1. Kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện công việc, kế hoạch công tác hàng năm và thảo luận, bàn biện pháp thực hiện kế hoạch năm tới của đơn vị;

2. Thủ trưởng tiếp thu ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức, viên chức; giải đáp những thắc mắc, đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức;

3. Đề nghị khen thưởng hoặc kỷ luật cá nhân, bộ phận có thành tích hoặc vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ;

4. Thực hiện việc tham gia ý kiến theo quy định tại Mục IV, Chương II- Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

Mục 2. TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TỔ CHỨC, CÁN BỘ, VIÊN CHỨC

Điều 11. Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ phải thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm đã được quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2003); không vi phạm những điều cán bộ, công chức không được làm quy định tại Điều 37, Điều 40, Mục 3 Chương II luật Phòng, chống tham nhũng được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Quy định số 19-QĐ/TW ngày 03/01/2003 của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm (đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên).

Điều 12. Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ khi làm việc phải:

1. Phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên; được trình bày ý kiến, đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm phạm vi của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và có quyền báo cáo lên cấp trên.

2. Thực hiện việc đeo thẻ công chức trong giờ làm việc, trang phục phù hợp, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan.

3. Thực hiện đúng thời giờ làm việc tại cơ quan, không đi muộn về sớm, khi làm việc vào những ngày nghỉ phải báo cho bảo vệ cơ quan biết, không được sai hẹn đối với khách đã đăng ký làm việc.

4. Thẳng thắn đấu tranh, phê bình, tự phê bình để xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh và đoàn kết.

Điều 13. Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ khi giải quyết công việc phải nghiên cứu, xử lý và giải quyết một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất những công việc thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật, của Bộ và của đơn vị:

1. Đối với yêu cầu, đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân chậm nhất sau 7 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, đề nghị phải có trả lời và đề xuất phương án thực hiện;

2. Đối với đơn thư, khiếu nại thời hạn giải quyết theo quy định luật Khiếu nại tố cáo;

3. Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì phải chấp hành đúng thời hạn đó, không làm ảnh hưởng đến công việc của các tổ chức và quyền lợi của nhân dân; trường hợp cần phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo với người lãnh đạo trực tiếp xin gia hạn giải quyết.

Điều 14. Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ khi giao tiếp, giải quyết công việc:

1. Không thể hiện thái độ cửa quyền, cáu gắt, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Không quan liêu, thiếu trách nhiệm, buông lỏng trong quản lý; không tham gia, bao che, dung túng hoặc thiếu tinh thần đấu tranh trước những hành vi tham nhũng, tiêu cực và lãng phí; không bè phái, gây mất đoàn kết trong cơ quan.

3. Không hối lộ, nhận hối lộ hoặc đề nghị, gợi ý các tổ chức, cá nhân đóng góp tiền, vật chất để biếu xén, tiếp khách, tặng quà, mua sắm trang thiết bị, mua sắm phương tiện để đi lại, chi tiêu cá nhân và mời đi thăm quan, du lịch trái với quy định của Nhà nước.

4. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để làm sai các quy định của pháp luật, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm trục lợi cho cá nhân.

5. Không xử lý công việc vượt quá thời hạn quy định, xử lý công việc không được giao để ảnh hưởng đến công việc, lợi ích của các tổ chức, tập thể và cá nhân mà không có lý do chính đáng hoặc không báo cáo lại với cán bộ lãnh đạo để xin ý kiến chỉ đạo.

6. Không giải quyết công việc sai trình tự, thủ tục, quy định: không tư vấn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm những việc tiêu cực hoặc gây khó khăn cho đơn vị, cho Bộ trong quá trình giải quyết công việc.

7. Không uống rượu, bia trong giờ làm việc; không được uống rượu, bia đến mức độ không kiểm soát được mình trong lời nói, trong hành vi làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan; không tham gia những việc liên quan đến tệ nạn xã hội, mê tín, dị đoan.

8. Không vi phạm các quy định của Nhà nước, của Bộ, của đơn vị về kỷ luật phát ngôn, thu thập, bảo quản, lưu trữ, cung cấp tài liệu, số liệu chuyên môn thuộc nhiệm vụ, công vụ được phân công.

9. Không được có hành vi tư thù cá nhân, trù dập đối với cán bộ, công chức đã có ý kiến góp ý, phê bình.

Chương 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định này; cá nhân, đơn vị thực hiện tốt quy định này sẽ được khen thưởng, nếu vi phạm quy định này sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Định kỳ hàng năm Thủ tướng các cơ quan, đơn vị có liên quan phải báo cáo tình hình thực hiện Quy định về quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, những việc phải làm và không được làm của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ về Bộ Giao thông vận tải trước ngày 10 tháng 11 của năm báo cáo và giao cho Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng việc thực hiện quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./.

 

 

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3008/QĐ-BGTVT năm 2007 quy định về quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, những việc phải làm và không được làm của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành

  • Số hiệu: 3008/QĐ-BGTVT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/10/2007
  • Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/10/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản