Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 30/2010/QĐ-UBND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 20 tháng 9 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHẤT LƯỢNG, GIÁ TIÊU THỤ VÀ KHỐI LƯỢNG SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Liên bộ Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 100/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định về chất lượng nước, giá tiêu thụ nước sạch nông thôn, khối lượng nước sử dụng tối thiểu áp dụng khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, cung cấp nước sạch sinh hoạt (sau đây gọi chung là Đơn vị cấp nước) tại khu vực nông thôn phải đảm bảo cung cấp nước sạch tối thiểu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt đã được Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009.

2. Giá tiêu thụ nước sạch:

a) Mức giá tiêu thụ nước sạch cho sinh hoạt (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) tại khu vực nông thôn, được quy định như sau:

- Đối với sản xuất nước sạch từ nguồn nước ngầm: 3.500đồng/m3.

- Đối với sản xuất nước sạch từ nguồn nước mặt: 4.500đồng/m3.

Căn cứ vào số lượng tiêu thụ nước sạch và điều kiện kinh doanh thực tế, Đơn vị cấp nước được quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch thấp hơn mức giá quy định.

b) Giá tiêu thụ nước sạch cho các mục đích khác:

Giá tiêu thụ nước sạch nông thôn sử dụng vào mục đích khác (ngoài nước sạch cho sinh hoạt) do các đơn vị sản xuất kinh, doanh nước sạch quyết định cụ thể cho từng mục đích sử dụng theo mức giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt đã được quy định tại điểm a khoản này, nhưng không vượt quá hệ số tính giá tối đa như sau:

STT

Mục đích sử dụng nước

Hệ số tính giá tối đa so với giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt các hộ dân cư

1

Phục vụ mục đích công cộng

1,0

2

Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp

1,2

3

Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1,5

c) Các Đơn vị cấp nước có trách nhiệm thực hiện việc kê khai giá, đăng ký giá với Sở Tài chính theo quy định tại Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

3. Khối lượng nước sử dụng tối thiểu:

a) Khách hàng sử dụng nước là hộ gia đình đã thỏa thuận đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước mà không sử dụng hoặc sử dụng ít hơn 2m3/hộ gia đình/tháng thì hộ gia đình đó có trách nhiệm thanh toán và đơn vị cấp nước được phép thu tiền nước theo khối lượng nước sử dụng tối thiểu quy định là 2m3/hộ gia đình/tháng.

b) Khối lượng nước sử dụng tối thiểu quy định tại điểm a khoản này không được áp dụng trong trường hợp đơn vị cấp nước tạm dừng dịch vụ cấp nước. Khối lượng nước sử dụng tối thiểu phải được thể hiện trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước ký kết giữa đơn vị cấp nước và hộ gia đình sử dụng nước.

Điều 2. Giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt tại nông thôn theo quy định tại Điều 1 được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình hoạt động sản xuất, cung cấp nước (không áp dụng đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp hoặc các đơn vị kinh doanh nước sạch có đấu nối hệ thống cấp nước, sử dụng nước sạch của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp) và tiêu thụ nước sạch tại khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra chất lượng nước của các Đơn vị cấp nước theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định này. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc chấp hành giá tiêu thụ nước sạch theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Đơn vị cấp nước và các đối tượng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- VPCP (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- Các ban Đảng và đoàn thể Tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp, tổ chức CT-XH;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- NC (TH, LTPP);
- Lưu VT.HS.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Trọng Nghĩa