Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 30/2010/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 22 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THUỶ LỢI, THUỶ ĐIỆN TRÊNĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư­ khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà n­ước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện;
Căn cứ Thông tư­ số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi tr­ường q
uy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi tr­ường tại Tờ trình số 478/TTr-STNMT ngày 02 tháng 11 năm 2010 về việc ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành .

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; người bị thu hồi đất và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Trưởng Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND các huyện, TP, thị xã;
- UBND các huyện, TP, thị xã;
- Đài PTTH tỉnh;
- Báo Yên Bái;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT, GT, XD, NLN, TH.

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THUỶ LỢI, THUỶ ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng11 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Yên Bái, trừ những dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

2. Những nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện không quy định trong văn bản này được thực hiện theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện (sau đây gọi tắt là Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg); Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Quy định về bộ đơn giá bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc và Bộ đơn giá bồi thường cây cối hoa màu và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất (tại vùng lòng hồ, vị trí xây dựng đập, các công trình đầu mối, công trình phụ trợ và nơi xây dựng khu, điểm tái định cư) bị thiệt hại và tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Vùng dự án thuỷ lợi, thuỷ điện là vùng ngập lòng hồ, vị trí xây dựng đập, công trình đầu mối, công trình phụ trợ và nơi xây dựng các khu, điểm tái định cư.

2. Hộ tái định cư là hộ dân (bao gồm hộ một nhân khẩu và hộ từ 02 nhân khẩu trở lên) và tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam bị thu hồi đất ở có nhà ở trong vùng dự án thuỷ lợi, thuỷ điện tại khoản 1 Điều này bị ảnh hưởng trực tiếp và phải di chuyển đến vị trí mới.

3. Hộ tái định cư tập trung là hộ tái định cư được quy hoạch đến ở một nơi mới, tạo thành điểm dân cư mới.

4. Hộ tái định cư xen ghép là hộ tái định cư được quy hoạch đến ở xen ghép với các hộ dân sở tại trong một điểm dân cư.

5. Hộ tái định cư tự nguyện là hộ tái định cư có đơn đề nghị được tự di chuyển đến nơi ở mới cùng với hộ dân sở tại trong một điểm dân cư.

6. Điểm tái định cư là điểm dân cư được xây dựng theo quy hoạch để bố trí dân tái định cư.

7. Khu tái định cư là nơi được quy hoạch để bố trí từ hai điểm tái định cư trở lên.

Điều 4. Nguyên tắc chung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Đảm bảo người dân tái định cư có chỗ ở, cuộc sống ổn định, có điều kiện phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng; cuộc sống vật chất và văn hoá tinh thần ngày càng tốt hơn nơi ở cũ, ổn định lâu dài, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và củng cố an ninh quốc phòng chung của địa phương.

2. Đảm bảo hài hoà lợi ích giữa người dân tái định cư với người dân sở tại; quá trình thực hiện đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch, đúng mục tiêu, đúng đối tượng và hiệu quả.

Chương II

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN

Điều 5. Nguyên tắc bồi thường

1. Người sử dụng đất bị thu hồi để thực hiện các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất bị thu hồi theo quy định tại Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND.

2. Trường hợp được bồi thường bằng đất ở, đất sản xuất mà giá trị đất được giao thấp hơn giá trị đất bị thu hồi thì người bị thu hồi được nhận thêm phần chênh lệch; nếu giá trị đất đất ở, đất sản xuất được giao lớn hơn giá trị đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất không phải nộp thêm phần chênh lệch.

3. Đất bán ngập trong lòng hồ hình thành sau khi tạo thành hồ nước mà đất đó đã được bồi thường, hỗ trợ thì thuộc quĩ đất do Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại quản lý, sử dụng theo pháp luật.

4. Trường hợp hộ gia đình có đất sản xuất ở vị trí trên cốt ngập lòng hồ, chuyển đến điểm tái định cư xa nơi sản xuất cũ, không thuận lợi cho việc tiếp tục sản xuất, nếu người dân có đơn đề nghị thì chủ đầu tư dự án phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét từng trường hợp để đề nghị cấp thẩm quyền thu hồi và thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Diện tích bị thu hồi theo khoản này được giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Nhà nước đã giao cho các tổ chức quản lý mà các tổ chức đã giao khoán lại cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán, khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/9/2003 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.

Điều 6. Bồi thường thiệt hại các công trình công cộng

1. Trường hợp các công trình hạ tầng bị thiệt hại một phần hoặc toàn bộ thì Chủ đầu tư dự án thuỷ lợi, thuỷ điện có trách nhiệm cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới cơ sở hạ tầng, theo quy hoạch, bảo đảm phục vụ sản xuất và đời sống cho nhân dân.

2. Đối với công trình công cộng được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước bị thiệt hại nhưng không có nhu cầu xây dựng lại tại nơi ở mới theo quy hoạch thì không được bồi thường; trường hợp khi xây dựng công trình công cộng có sự tham gia bằng ngày công, vật tư và tiền của nhân dân, xây dựng bằng vốn đóng góp của cộng đồng, tập thể thì được bồi thường, thiệt hại.

Mức hồi thường đối với các trường hợp quy định tại khoản này do Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào chứng từ hợp pháp để lập phương án bồi thường, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Chương III

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 7. Hỗ trợ xây dựng nhà ở

Hộ tái định cư tập trung, hộ tái định cư xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất ở để xây dựng khu, điểm tái định cư, ngoài số tiền nhận bồi thường thiệt hại về đất ở, nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt đời sống tại nơi ở cũ theo quy định tại Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái còn được hỗ trợ tiền để làm nhà ở.

Mức hỗ trợ là 4.000.000 đồng/một nhân khẩu hợp pháp (nhân khẩu hợp pháp là người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm thu hồi đất; nơi chưa cấp sổ hộ khẩu thì Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận số nhân khẩu thực tế của hộ gia đình tại thời điểm thu hồi đất).

Điều 8. Hỗ trợ ổn định đời sống

1. Hỗ trợ lương thực

a) Hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất ở, phải di chuyển chỗ ở và bị thu hồi toàn bộ đất sản xuất đang sử dụng được hỗ trợ lương thực trong thời gian 48 tháng;

b) Hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi từ 30% đến 70% đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ lương thực 24 tháng; hộ bị thu hồi trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ lương thực 36 tháng;

c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu tại điểm a, điểm b khoản này được tính bằng tiền, tương đương 30kg gạo/nhân khẩu hợp pháp/tháng, theo giá của loại gạo trung bình trên thị trường của địa phương tại thời điểm hỗ trợ ;

d) Việc xác định các nội dung để tính hỗ trợ thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 27 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái;

đ) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ theo điểm a, điểm b, điểm c khoản này thì không được hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất tại điểm c khoản 1 Điều 27 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

2. Hỗ trợ về y tế

Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ y tế một (01) lần để phòng chống dịch bệnh tại nơi ở mới. Mức hỗ trợ là 50.000 đồng/nhân khẩu.

3. Hỗ trợ về giáo dục

Mỗi học sinh phổ thông các cấp thuộc hộ tái định cư được hỗ trợ bằng tiền, tương đương 01 bộ sách giáo khoa theo đơn giá tại thời điểm hỗ trợ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định cho phù hợp với thực tế; không phải nộp học phí trong năm học đầu tiên tại nơi ở mới và được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường trong 03 năm học liên tục, tính từ khi bắt đầu học tập tại nơi ở mới.

4. Hỗ trợ thắp sáng

Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ thắp sáng trong một (01) năm đầu (kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ bằng tiền tương đương 1,5 lít dầu hỏa/nhân khẩu/tháng, giá dầu hỏa theo giá tại thời điểm hỗ trợ.

5. Hỗ trợ chất đốt

Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ chất đốt trong một (01) năm đầu (kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới). Mức hỗ trợ bằng tiền tương đương 3 lít dầu hỏa/nhân khẩu/tháng, giá dầu hỏa theo giá tại thời điểm hỗ trợ.

Điều 9. Hỗ trợ sản xuất

Hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ sản xuất như sau:

1. Hỗ trợ trồng trọt

a) Đối với cây hằng năm được hỗ trợ tiền để mua giống, phân bón, thuốc trừ sâu trong hai (02) vụ. Mức hỗ trợ bằng 500 đồng/m2 đất trồng cây hằng năm đang sử dụng/vụ;

b) Đối với cây lâu năm, cây công nghiệp được hỗ trợ chi phí đầu tư bao gồm: giống, công trồng, công chăm sóc, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu. Mức hỗ trợ cụ thể bằng 300 đồng/m2 đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp đang sử dụng, diện tích hỗ trợ không vượt quá 01ha/hộ;

c) Diện tích đang sử dụng nêu tại điểm a, điểm b khoản này do Uỷ ban nhân dân xã xác nhận.

2. Hỗ trợ chăn nuôi

Hộ tái định cư được hỗ trợ tiền mua giống lợn, bê nuôi lấy thịt bằng 3.000.000đồng/hộ.

3. Hỗ trợ trồng rừng sản xuất

Ngoài mức hỗ trợ theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015, hộ tái định cư còn được hỗ trợ đầu tư tính cho một chu kỳ sản xuất để trồng rừng là 200đồng/m2; diện tích được hỗ trợ không quá 02 ha/hộ.

Diện tích đất trồng rừng sản xuất của hộ gia đình do Uỷ ban nhân dân xã xác nhận.

4. Hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng mô hình nuôi trồng các loại cây, con theo phương án sản xuất được duyệt. Mức hỗ trợ thực hiện theo Thông tư số 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội về việc hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.

Điều 10. Hỗ trợ khác

1. Hộ tái định cư được hỗ trợ tham quan điểm tái định cư, gồm: Chi phí thuê phương tiện, ăn, ở trong thời gian tham quan.

2. Hỗ trợ một lần kinh phí làm thủ tục dời nhà cũ, vào nhà mới với mức 300.000đồng/hộ (hỗ trợ 1 lần).

3. Khuyến khích di chuyển vượt tiến độ: hộ bị thu hồi đất ở có nhà ở phải di chuyển mà thực hiện di chuyển theo đúng kế hoạch, tiến độ thông báo của Hội đồng bồi thường được thưởng bằng tiền một lần là 5.000.000 đồng/hộ

4. Hỗ trợ gia đình chính sách

Hộ bị thu hồi đất ở có nhà ở, phải di chuyển chỗ ở mà có người đang hưởng trợ cấp xã hội theo Nghị định 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan, được hỗ trợ một lần với mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/người hưởng trợ cấp.

5. Đối với đồng bào các dân tộc không có tập quán di chuyển mồ mả được hỗ trợ một lần kinh phí làm lễ tâm linh theo truyền thống. Mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/ngôi mộ trong phạm vi đất bị thu hồi.

Chương IV

CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 11. Quy hoạch tái định cư

1. Dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư thuộc hai huyện, thành phố, thị xã trở lên hoặc có số hộ phải di dời nhà ở từ 300 hộ trở lên (gồm số hộ tại nơi đi và nơi lập các khu, điểm tái định cư) thì phải lập quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư trước khi lập quy hoạch chi tiết.

2. Dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư thuộc một huyện, thành phố, thị xã hoặc có số hộ phải di dời nhà ở dưới 300 hộ (gồm số hộ tại nơi đi và nơi lập các điểm, khu tái định cư) thì chỉ lập quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư.

3. Yêu cầu của việc lập quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết

a) Phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch ngành của từng vùng, từng địa phương;

b) Bảo đảm đủ đất sản xuất cho hộ tái định cư có thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp với diện tích tối thiểu là 1.500m2 đất lúa nước hai vụ hoặc 2.500m2 đất lúa nước một vụ hoặc 5.000m2 đất nương rẫy;

c) Có đủ nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt và đảm bảo vệ sinh, môi trường tại khu, điểm tái định cư;

d) Quy hoạch xây dựng các điểm dân cư phù hợp với mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và phong tục, tập quán của từng dân tộc.

Điều 12. Giao đất tái định cư và xây dựng các khu, điểm tái định cư

1. Giao đất cho hộ tái định cư

a) Giao đất ở

- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở có nhà ở phải di chuyển chỗ ở, nếu xin giao đất ở tại khu tái định cư thì thực hiện theo Điều 26 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Diện tích đất ở giao cho một hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo thiết kế các khu, điểm tái định cư được duyệt nhưng không được thấp hơn 300m2/hộ đối với dự án thực hiện tại các xã, không thấp hơn 200m2/hộ đối với dự án thực hiện tại các thị trấn, không thấp hơn 150m2/hộ đối với dự án thực hiện tại các phường;

- Hộ gia đình bị thu hồi đất ở có nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà có đơn đề nghị tự lo chỗ ở mới hoặc hộ được quy hoạch tái định cư xen ghép mà dự án không phải đầu tư cho việc san tạo nền nhà, làm đường đi, làm đường điện, hệ thống dẫn và cấp nước sinh hoạt và các hạng mục khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt và đời sống cho hộ tái định cư thì được hỗ trợ cho hộ tự lo chỗ ở mới theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

b) Giao đất sản xuất

Hộ tái định cư nếu bị thu hồi trên 50% diện tích đất sản xuất đang sử dụng mà đất đó đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nếu địa phương có quĩ đất nông nghiệp thì được bồi thường bằng đất sản xuất với diện tích tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Quy định này. Phần diện tích đất bị thu hồi mà không được bồi thường bằng đất sản xuất thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ bằng tiền.

2. Việc xây dựng các khu, điểm tái định cư thực hiện theo Điều 16 và Điều 17 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Giao nhiệm vụ Chủ đầu tư dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư

1. Căn cứ điều kiện cụ thể từng dự án, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao cơ quan trực tiếp làm chủ đầu tư dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư.

2. Chủ đầu tư dự án thuỷ lợi, thuỷ điện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để tổ chức thực hiện Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 14. Điều khoản thi hành

1. Các dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không áp dụng Quy định này.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng bồi thường, di dân, tái định cư dự án thuỷ lợi, thuỷ điện có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án thuỷ lợi, thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

  • Số hiệu: 30/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/11/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Hoàng Thương Lượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản