ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
30/2006/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 05 tháng 04 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Quy định này điều chỉnh các hoạt động sau đây:
a) Công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b) Công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Công tác quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hoá thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, bí mật quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Quy định này áp dụng cho các tổ chức cá nhân có liên quan đến quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường thành phố Đà Nẵng bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm là kết quả của các hoạt động, các quá trình, bao gồm dịch vụ, phần mềm, phần cứng và vật liệu để chế biến hoặc đã được chế biến. Hàng hoá là sản phẩm được đưa vào tiêu dùng thông qua trao đổi, buôn bán.
2. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá là tổng thể những thuộc tính (những chỉ tiêu kỹ thuật, đặc trưng) của chúng, được xác định bằng các thông số có thể đo được, so sánh được phù hợp với các điều kiện kỹ thuật hiện có, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội và cá nhân trong những điều kiện sản xuất tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm, hàng hoá.
Chất lượng sản phẩm, hàng hoá được thể hiện thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật và những đặc trưng của chúng.
3. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá là hoạt động của một tổ chức nhằm định hướng phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hoá đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
4. Công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá là việc doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở hoặc chấp nhận tiêu chuẩn khác (Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài) để làm tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá của mình và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Công bố hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn là việc doanh nghiệp thông báo hàng hoá của mình phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn giúp UBND thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn thành phố; chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá thuộc các lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật và nội dung của Quy định này.
Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn thành phố.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 9. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hoá phải áp dụng tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá phải công bố chất lượng sản phẩm hàng hoá của mình phù hợp với tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
Điều 10. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hoá thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá bắt buộc phải chứng nhận chất lượng quy định tại Điều 13 và danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra chất lượng quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá phải thực hiện việc chứng nhận hoặc kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hoá trước khi đưa ra thị trường.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tham mưu cho UBND thành phố ban hành các văn bản cụ thể hoá các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hoá phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Xây dựng nhiệm vụ, chương trình và kế hoạch phát triển hoạt động tiêu chuẩn hoá, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương trình UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt, ban hành.
3. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, quy hoạch, kế hoạch về chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương.
4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài, Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn cơ sở tại địa phương.
5. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, công bố hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn và các biện pháp quản lý khác theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường và hàng hoá xuất nhập khẩu, xử lý vi phạm và hướng dẫn xử lý các tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật.
7. Tổ chức đánh giá, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hoá được sản xuất, lưu thông trên địa bàn thành phố theo yêu cầu của công tác quản lý nhà nước.
8. Quản lý các tổ chức hoạt động dịch vụ kỹ thuật được chỉ định phục vụ công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương.
10. Tổ chức hướng dẫn, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương.
11. Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
12. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
13. Xây dựng các chương trình, dự án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và các loại thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Để bảo đảm tính thống nhất trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Nghiên cứu, xây dựng trình UBND thành phố ban hành các văn bản hướng dẫn về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Nghiên cứu, xây dựng trình UBND thành phố kế hoạch về phát triển công tác tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương trong lĩnh vực được phân công.
3. Xây dựng các dự án đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật và các loại thiết bị cần thiết cho nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong lĩnh vực được phân công.
4. Hướng dẫn và tiếp nhận công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong lĩnh vực được phân công theo đúng quy định của pháp luật.
5. Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong lĩnh vực được phân công.
6. Phối hợp các ngành liên quan trên địa bàn tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các tổ chức cá nhân trên địa bàn trong lĩnh vực được phân công.
7. Tổ chức tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc lĩnh vực được phân công.
8. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong phạm vi quản lý của ngành.
Điều 14. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hoá đặc thù
Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện theo sự hướng dẫn và phân cấp quản lý của các bộ, ngành Trung ương theo các lĩnh vực được phân công như sau:
1. Sở Y tế: Quản lý chất lượng các loại nguyên liệu để làm thuốc, các loại thuốc phòng và chữa bệnh cho người, các loại vắc xin, sinh phẩm y tế; các loại vật tư vệ sinh, trang thiết bị y tế, xà phòng và hoá chất gia dụng, phấn rôm, thuốc đánh răng, mỹ phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, nước ăn uống, nước sinh hoạt.
2. Sở Thuỷ sản - Nông lâm: Quản lý chất lượng giống cây trồng, giống vật nuôi, thức ăn gia súc, gia cầm, thực phẩm gia súc, gia cầm tại các lò giết mổ, các chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt và chăn nuôi; thuốc thú y; vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp và diêm nghiệp, chất bảo quản nông sản, lâm sản; công trình thuỷ lợi. Thuỷ sản, thực phẩm thuỷ sản xuất khẩu, giống thuỷ sản, thức ăn nuôi trồng thuỷ sản, thuốc thú y thuỷ sản; các loại vật tư, hoá chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản; ngư lưới, dụng cụ đánh bắt thuỷ sản; các thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản.
3. Sở Giao thông - Công chính: Quản lý chất lượng các công trình hạ tầng giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa; quản lý chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường thuỷ nội địa; phương tiện, thiết bị chuyên dùng thi công và xếp dỡ hàng hoá đường bộ, đường thuỷ nội địa.
4. Sở Xây dựng: Quản lý chất lượng công trình xây dựng và vật liệu xây dựng được sản xuất và lưu thông trên địa bàn.
5. Sở Công nghiệp: Quản lý chất lượng hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, máy trang thiết bị kỹ thuật dùng cho công nghiệp và tiêu dùng; các phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng sử dụng trong thăm dò, khai thác mỏ và luyện kim; các thiết bị sản xuất hoá chất, vật liệu nổ; các thiết bị sản xuất trong công nghiệp chế biến thực phẩm; máy móc và trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng cho ngành điện.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Quản lý chất lượng máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, an toàn đối với công trình vui chơi công cộng.
7. Sở Bưu chính - Viễn thông: Quản lý chất lượng sản phẩm bưu chính, viễn thông, sản phẩm công nghệ thông tin.
8. Sở Văn hoá - Thông tin: Quản lý chất lượng sản phẩm văn hoá, văn học, nghệ thuật, thông tin báo chí.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Quản lý chất lượng các sản phẩm về đo đạc bản đồ và địa chất khoáng sản, các sản phẩm điều tra cơ bản và dự báo về tài nguyên môi trường; các thành phần môi trường như đất, nước, không khí.
10. Sở Thương mại: Quản lý chất lượng các dịch vụ thương mại, thương mại điện tử.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo: Quản lý chất lượng sách giáo khoa, đồ dùng dạy học và thiết bị kỹ thuật dùng trong nhà trường, sách nghiên cứu, sách khoa học kỹ thuật.
12. Sở Tài chính: Quản lý chất lượng các sản phẩm liên quan đến dự trữ ngân sách địa phương, kinh doanh xổ số, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá.
13. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Đà Nẵng: Quản lý chất lượng tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.
14. Sở Thể dục - Thể thao: Quản lý chất lượng công trình thể thao, trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.
15. Sở Khoa học và Công nghệ: Quản lý chất lượng thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân, các nguồn phóng xạ, phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hoá khác ngoài các sản phẩm, hàng hoá đã nêu tại Khoản 1 đến Khoản 14 của Điều này.
Điều 15. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của UBND các quận, huyện
1. UBND các quận, huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tổ chức quản lý tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá sản xuất, lưu thông trên địa bàn với các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương.
b) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá sản xuất và lưu thông trên địa bàn. Xử lý các vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo đúng quy định của pháp luật.
c) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết hoặc chuyển đến các cơ quan có trách nhiệm để giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
2. Phòng Kinh tế chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chức năng giúp UBND quận, huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn quận, huyện.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc xử phạt vi phạm hành chính về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Quyết định 2799/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”
- 3Quyết định 03/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 30/2006/QĐ-UBND Quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 1Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1999
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 179/2004/NĐ-CP quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- 4Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Quyết định 2799/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”
Quyết định 30/2006/QĐ-UBND Quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 30/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Hoàng Tuấn Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2006
- Ngày hết hiệu lực: 01/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực