Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2994/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 9 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Công văn số 4556/LĐTBXH-XH ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 19712/TTr-SLĐTBXH ngày 08 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Thành phố, Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2994/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030;
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2022 - 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
1. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội là nhiệm vụ quan trọng và cần đặc biệt chú trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người có công, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội là góp phần phát triển an sinh xã hội trong tình hình mới.
3. Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách và có cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để thực hiện công tác này.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
I. Đối tượng, phạm vi của Kế hoạch
a) Đối tượng, phạm vi thực hiện: Các Bệnh viện, Trung tâm Chỉnh hình và Phục hồi chức năng; cơ sở xã hội nuôi dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp xã hội; cơ sở bảo trợ xã hội; cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố (sau đây viết tắt là cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội).
b) Đối tượng thụ hưởng: Người có công, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn Thành phố.
2. Thời gian thực hiện Kế hoạch: Từ năm 2022 đến năm 2030, chia theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 từ năm 2022 - 2025 và giai đoạn 2 từ năm 2026 - 2030.
Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Thành phố; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát triển bền vững.
a) Đến năm 2025:
- Tối thiểu 80% các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng;
- Tối thiểu 50% các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;
- Phấn đấu 90% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;
- Từng bước đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đến năm 2030:
- 100% các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng;
- Tối thiểu 70% các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 90% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;
- 100% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;
- Đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Việc củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phải đảm bảo hài hòa với quy hoạch tổng thể của mạng lưới cơ sở y tế. Thực hiện phân loại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo phân hạng tiêu chí y tế tuyến xã để có cơ chế hoạt động, đầu tư phù hợp.
b) Tổ chức thống nhất mô hình y tế tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng.
- Rà soát, sắp xếp, bố trí đủ số lượng bác sĩ, kỹ thuật viên chỉnh hình, phục hồi chức năng làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo vị trí việc làm, khối lượng công việc phù hợp với nhu cầu của cơ sở và điều kiện thực tế ở địa phương, cơ sở, bảo đảm theo dõi, thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho đối tượng.
a) Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ sở quản lý và người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe, tập trung theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, phòng, chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mãn tính cho đối tượng do cơ sở quản lý và người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
b) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn.
c) Thực hiện tin học hóa hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với hệ thống y tế cấp quận, huyện và cấp Thành phố để theo dõi, quản lý sức khỏe cho đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa; xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; xây dựng phần mềm, ứng dụng trên điện thoại để giao tiếp, kết nối đối tượng với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ thăm khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần cho các đối tượng.
d) Tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, vận động đối tượng chính sách xã hội thuộc quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.
3. Thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Áp dụng chương trình, nội dung đào tạo do cơ quan Trung ương ban hành, bao gồm: chương trình, giáo trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn về chăm sóc, điều dưỡng và chỉnh hình, phục hồi chức năng phù hợp với nhu cầu, đạt yêu cầu ngang bằng chuẩn đào tạo của các nước trong khu vực nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ điều dưỡng viên, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng:
- Kỹ năng chuyên sâu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho nhân viên làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
- Kỹ năng sàng lọc phát hiện sớm đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng.
c) Tập huấn cho cán bộ, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng; thiết kế các video huấn luyện kỹ năng chăm sóc và phục hồi chức năng cho các đối tượng tại gia đình.
d) Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tập huấn giảng viên nguồn về y tế, điều dưỡng và chỉnh hình, phục hồi chức năng cho địa phương.
đ) Phối hợp với các Trường Đại học chuyên ngành y, chỉnh hình, phục hồi chức năng để đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho nhân viên y tế và nhân viên chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
e) Rà soát, đề xuất hoàn thiện chính sách đối với viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng và các nhiệm vụ liên quan khác phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
g) Nghiên cứu, ban hành các chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp về điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội thuộc thẩm quyền của địa phương.
h) Xây dựng kế hoạch phối hợp nhân lực y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng giữa ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Xây dựng giải pháp, lộ trình nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở; vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em, người nghèo, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người có thu nhập thấp.
b) Triển khai áp dụng các quy định của cơ quan thẩm quyền về danh mục dịch vụ kỹ thuật, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho đối tượng.
c) Áp dụng các gói dịch vụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cơ bản cho thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật theo quy định của pháp luật, bảo đảm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đối tượng.
5. Đổi mới cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Rà soát, phân loại mức tự chủ tài chính của các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở điều trị nghiện ma túy theo quy định pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công, về ngân sách nhà nước và quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Vận động nguồn lực hỗ trợ các đối tượng, bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
6. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, ngân sách Thành phố ưu tiên hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố.
b) Áp dụng mô hình khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng toàn diện tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội do cơ quan trung ương ban hành:
- Các hoạt động của mô hình khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng toàn diện, gồm: tâm lý và vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu và chỉnh hình, dụng cụ trợ giúp, công tác xã hội cho đối tượng, phối kết hợp với khám chữa bệnh, phục hồi chức năng khác và điều trị y tế phù hợp tại cơ sở.
- Nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy định về bộ công cụ sàng lọc phát hiện sớm người bị bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật, người nghiện ma túy; triển khai các hướng dẫn hiện hành đến các địa phương sử dụng bộ công cụ sàng lọc, chẩn đoán sớm, phát hiện sớm và hỗ trợ can thiệp sớm và áp dụng mô hình trị liệu không sử dụng thuốc; ứng dụng công nghệ thông tin để sàng lọc, chẩn đoán sớm và can thiệp sớm.
7. Truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng đối với thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi và đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác.
b) Nghiên cứu, khảo sát học hỏi kinh nghiệm các tỉnh; các nước trong khu vực và các tổ chức quốc tế; nghiên cứu, áp dụng triển khai thực hiện sổ tay hướng dẫn kỹ năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng cho nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho nhân viên thuộc cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
d) Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về lĩnh vực y tế lao động xã hội, đặc biệt là chương trình, nội dung đào tạo và nâng cao năng lực nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên (ngân sách Thành phố, quận, huyện đảm bảo trong dự toán được giao hàng năm của các sở, ngành, đơn vị có liên quan để thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này). Kinh phí lồng ghép trong chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác; Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật.
2. Huy động từ sự đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn hợp pháp khác.
4. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện chương trình theo Kế hoạch này và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
b) Truyền thông nâng cao nhận thức; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho nhân viên làm công tác y tế lao động - xã hội; thực hiện quản lý cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo cơ chế chính sách, quy định pháp luật hiện hành.
c) Huy động, sử dụng các nguồn lực hợp pháp khác để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, đào tạo nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác y tế lao động - xã hội; hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thông tin, các mẫu biểu báo cáo thống kê theo theo dõi, giám sát đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố.
e) Chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp về điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
g) Xây dựng kế hoạch phối hợp nhân lực y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng giữa ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo thực hiện.
2. Sở Y tế
a) Hỗ trợ đào tạo, điều chuyển nhân lực y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng trên cơ sở Kế hoạch thực hiện hàng năm và hướng dẫn thực hiện các quy định về Giấy phép hoạt động, Danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh, Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
b) Nghiên cứu, áp dụng các quy định về chuyển tuyến, thông tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được nằm trong tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế để các đối tượng là người có công, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần sự chăm sóc đặc thù khác được hưởng đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế và theo nội dung của Kế hoạch.
c) Phối hợp nghiên cứu, áp dụng chương trình, tài liệu đào tạo, tập huấn nghiệp vụ y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế lao động - xã hội.
3. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự toán kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội Thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người lao động tham gia bảo hiểm y tế.
b) Rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.
5. Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố; các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố: Trên cơ sở Kế hoạch này, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả tại đơn vị mình.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên: Tham gia phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
7. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện và lồng ghép trong chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn (nếu có); định kỳ kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
8. Chế độ báo cáo tổng hợp
a) Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức theo nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 11) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức Hội nghị sơ kết vào năm 2025 và Hội nghị tổng kết vào năm 2030.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ tình hình thực tế của Thành phố và đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ điều chỉnh nội dung thực hiện và phân công phù hợp./.
- 1Kế hoạch 291/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 2Kế hoạch 1673/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Kế hoạch 3403/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 88/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 21/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về đưa người lang thang vào cơ sở Bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Kế hoạch 471/KH-UBND về Chương trình Bảo vệ Chăm sóc trẻ em năm 2014 do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Kế hoạch 2596/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi năm 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030
- 9Kế hoạch 853/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2025
- 10Quyết định 41/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
- 12Kế hoạch 3476/KH-GDĐT-PC về giám sát thực hiện Luật Người khuyết tật, Luật Phòng chống HIV và các văn bản dưới Luật có liên quan năm 2015 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 3228/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 14Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 15Kế hoạch 248/KH-UBND về nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 16Kế hoạch 4603/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 17Kế hoạch 2219/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 1942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 291/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 5Kế hoạch 1673/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Kế hoạch 3403/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 88/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 21/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về đưa người lang thang vào cơ sở Bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 9Kế hoạch 471/KH-UBND về Chương trình Bảo vệ Chăm sóc trẻ em năm 2014 do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Kế hoạch 2596/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về Người cao tuổi năm 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030
- 12Kế hoạch 853/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2025
- 13Quyết định 41/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh
- 14Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
- 15Kế hoạch 3476/KH-GDĐT-PC về giám sát thực hiện Luật Người khuyết tật, Luật Phòng chống HIV và các văn bản dưới Luật có liên quan năm 2015 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Quyết định 3228/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 17Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 18Kế hoạch 248/KH-UBND về nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 19Kế hoạch 4603/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 20Kế hoạch 2219/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030
Quyết định 2994/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2030
- Số hiệu: 2994/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/09/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Dương Anh Đức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra