Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1673/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 01 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Đối tượng, phạm vi thực hiện: Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp, Cơ sở điều trị nghiện ma túy, các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (sau đây viết tắt là cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội).
- Đối tượng thụ hưởng: Người có công, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.
2. Thời gian
Từ năm 2022 đến năm 2030, chia theo 2 giai đoạn: Từ năm 2022 - 2025 và từ năm 2026 - 2030.
1. Mục tiêu chung
Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Tối thiểu 70% cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đối tượng.
- Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh thực hiện được ít nhất 50% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã.
- 50% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội công lập được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử.
- Từng bước đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội công lập theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đến năm 2030
- 100% cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đối tượng.
- Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã và Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh thực hiện được ít nhất 50% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã.
- 100% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội công lập được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử.
- Đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
- Việc củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đảm bảo hài hòa với quy hoạch tổng thể của mạng lưới cơ sở y tế.
- Thực hiện phân loại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo tiêu chí y tế tuyến xã để có cơ chế hoạt động, đầu tư phù hợp.
- Tổ chức thống nhất mô hình y tế tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ cho đối tượng.
- Rà soát, sắp xếp, bố trí số lượng y sỹ, bác sỹ làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo vị trí việc làm, khối lượng công việc phù hợp với nhu cầu của cơ sở và điều kiện thực tế của tỉnh; bảo đảm theo dõi, thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn.
- Thực hiện tin học hóa hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với y tế tuyến huyện của ngành Y tế để theo dõi, quản lý sức khỏe cho đối tượng.
- Tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, vận động đối tượng chính sách xã hội tham gia bảo hiểm y tế.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ điều dưỡng, nhân viên y tế về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, điều dưỡng; huấn luyện kỹ năng chăm sóc cho các đối tượng tại gia đình.
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện chính sách đối với viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, điều dưỡng và các nhiệm vụ liên quan khác.
- Vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em, người nghèo, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người có thu nhập thấp.
- Vận động nguồn lực hỗ trợ các đối tượng, bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
5. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
Căn cứ vào tình hình ngân sách trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương ưu tiên hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cho các cơ sở công lập trực thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội như Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh và Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh.
6. Truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng
- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng và phục hồi chức năng đối với người có công, người khuyết tật, người cao tuổi và đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khác.
- Phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho viên chức, người lao động thuộc cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
- Ngân sách Nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các cơ quan, đơn vị, các hội, đoàn thể liên quan; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, vốn ODA, đề án liên quan khác; Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Truyền thông nâng cao nhận thức; phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho nhân viên làm công tác y tế lao động - xã hội.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện chương trình tại địa phương và bổ sung nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm nguồn lực để thực hiện theo phân cấp.
- Phối hợp với các ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm, báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu) để gửi các bộ, ngành Trung ương.
2. Sở Y tế
- Hỗ trợ công tác tập huấn cho nhân viên y tế của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn thực hiện các quy định về giấy phép hoạt động, danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh, chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
- Nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về chuyển tuyến, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm các cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được nằm trong tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đến các đối tượng là người có công, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần sự chăm sóc đặc thù khác được hưởng đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư công theo của Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành.
4. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu và dự toán hàng năm của các sở, ngành, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên hàng năm để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, và các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế bằng nhiều hình thức nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.
6. Các sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn tham gia bảo hiểm y tế nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan triển khai các hoạt động của Kế hoạch này.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Đề nghị tỉnh đề nghị các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các nội dung, yêu cầu./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Kế hoạch 291/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 4Kế hoạch 3403/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030
- 6Quyết định 2994/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2030
- 7Kế hoạch 471/KH-UBND về Chương trình Bảo vệ Chăm sóc trẻ em năm 2014 do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025
- 9Quyết định 41/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh
- 10Kế hoạch 3476/KH-GDĐT-PC về giám sát thực hiện Luật Người khuyết tật, Luật Phòng chống HIV và các văn bản dưới Luật có liên quan năm 2015 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Kế hoạch 248/KH-UBND về nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 12Kế hoạch 4603/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 13Kế hoạch 2219/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030
- 14Kế hoạch 2910/KH-UBND thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Quyết định 1942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5Kế hoạch 291/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 6Kế hoạch 3403/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030
- 8Quyết định 2994/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2030
- 9Kế hoạch 471/KH-UBND về Chương trình Bảo vệ Chăm sóc trẻ em năm 2014 do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025
- 11Quyết định 41/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Kế hoạch 3476/KH-GDĐT-PC về giám sát thực hiện Luật Người khuyết tật, Luật Phòng chống HIV và các văn bản dưới Luật có liên quan năm 2015 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Kế hoạch 248/KH-UBND về nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 14Kế hoạch 4603/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 15Kế hoạch 2219/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030
- 16Kế hoạch 2910/KH-UBND thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
Kế hoạch 1673/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 1673/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 01/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra