Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2977/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 29 tháng 11 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư năm 2014; Căn cứ Luật đầu tư công năm 2014; Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014; Căn cứ Luật doanh nghiệp năm 2014; Căn cứ Luật Đất đai năm 2014; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31/8/2017 của Bộ Công thương quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 211/TTr-STNMT ngày 29/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La (Có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3254/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2977/QĐ-UBND ngày 29/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Quy chế này quy định một số nội dung trong hoạt động phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị trong quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Các nội dung về công tác quản lý nhà nước có liên quan đến cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến quản lý, hoạt động của cụm công nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
- Sở Công Thương là cơ quan đầu mối về quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Việc phối hợp quản lý theo chức năng quản lý ngành, địa phương được UBND tỉnh quy định.
- Thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, tránh chồng chéo, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong quá trình đầu tư hạ tầng, sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
- Các hồ sơ thủ tục hành chính được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quy định tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh hoặc cấp huyện tùy theo thẩm quyền giải quyết.
2. Phương thức phối hợp:
Tùy theo tính chất công việc, trong quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác phối hợp giải quyết công việc.
a) Đối với cơ quan chủ trì: có trách nhiệm tham mưu các nội dung quản lý được giao, phối hợp với các cơ quan liên quan theo một (hoặc kết hợp) các hình thức sau:
- Tổ chức cuộc họp tập trung để lấy ý kiến tham gia của các cơ quan phối hợp.
- Hoặc gửi văn bản xin ý kiến đến cơ quan phối hợp
- Hoặc chủ trì tổ chức đoàn khảo sát, điều tra, kiểm tra về các nội dung liên quan.
- Cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi kết quả giải quyết công việc (Sau khi triển khai xin ý kiến, của các cơ quan liên quan) về Sở Công thương 01 bản để tổng hợp thông tin và phối hợp thực hiện.
b) Đối với cơ quan phối hợp:
- Có trách nhiệm cử lãnh đạo tham gia cuộc họp tư vấn do cơ quan chủ trì tổ chức; nghiên cứu các văn bản nội dung liên quan, thay mặt ngành, đơn vị cho ý kiến tham gia liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành hoặc các ý kiến khác và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình.
- Khi được hỏi ý kiến bằng văn bản, cơ quan phối hợp có trách nhiệm giao cho bộ phận chuyên môn nghiên cứu, trình lãnh đạo ký văn bản trả lời đúng vào nội dung được hỏi xin ý kiến và các ý kiến khác nếu có theo thời hạn đề nghị trong văn bản.
- Cử cán bộ chuyên môn phù hợp tham gia đoàn kiểm tra, khảo sát, điều tra khi có văn bản đề nghị của cơ quan chủ trì
- Trường hợp cơ quan phối hợp không tham dự cuộc họp, hoặc không gửi văn bản trả lời hoặc gửi văn bản trả lời chậm quá 02 ngày thì coi như đồng ý với ý kiến của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về việc đồng ý này.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Trách nhiệm phối hợp quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Công thương
Là cơ quan đầu mối quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng, trình và tổ chức thực hiện quy hoạch, quy định, quy chế, các chính sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật, dự toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện quản lý Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp đến khi Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2030 được ban hành và có hiệu lực (theo Điều 569 Luật Quy hoạch).
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp (do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình) trình UBND tỉnh Quyết định.
- Trường hợp một cụm công nghiệp có nhiều nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật đăng ký, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, Thành phố, căn cứ năng lực tài chính, kinh nghiệm, mức độ khả thi của báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Đối với những cụm công nghiệp không có khả năng thu hút được doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, Thành phố, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho 01 đơn vị làm chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ.
c) Chủ trì tổng hợp, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền về nhu cầu sử dụng đất của cụm công nghiệp trong từng giai đoạn; Hỗ trợ các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp về khuyến công, xúc tiến thương mại và thực hiện tiết kiệm năng lượng.
d) Chủ trì thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện quy hoạch, chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp; xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý vi phạm, vấn đề phát sinh về cụm công nghiệp.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành xem xét, trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các dự án sản xuất kinh doanh trong cụm, các thủ tục triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
e) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và hướng dẫn Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cập nhật dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn vào Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước.
g) Chủ trì tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển cụm công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, UBND huyện, thành phố đưa nội dung quy hoạch cụm công nghiệp vào Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
b) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp 5 năm và hàng năm trên cơ sở đề nghị của Sở Công thương, UBND các huyện, thành phố.
c) Tổ chức xây dựng kế hoạch và xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
d) Là đầu mối tiếp nhận, giải quyết, trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư (hoặc thu hồi, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư), cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
e) Chủ trì, phối hợp Sở Công thương, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với Bộ Công Thương đầu tư cụm công nghiệp theo đối tác công tư trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo hình thức đối tác công tư hoặc đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu cân đối ngân sách địa phương đảm bảo cho việc thực hiện các cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh hướng dẫn chủ đầu tư trình tự, thủ tục khấu trừ tiền thuê đất phải nộp đối với các nhà đầu tư đã thực hiện ứng vốn để bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện dự án theo chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp của tỉnh theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì hướng dẫn, thẩm định hồ sơ đất đai, trình UBND tỉnh quyết định cho đơn vị đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng thuê đất theo quy định của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Hướng dẫn, thẩm định, trình UBND tỉnh cho các tổ chức, doanh nghiệp thuê đất trong trường hợp cụm công nghiệp không có đơn vị đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.
b) Hướng dẫn, thẩm định, trình UBND tỉnh cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh trong cụm công nghiệp.
c) Chủ trì thẩm định, hướng dẫn các thủ tục hành chính về môi trường (Báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án, Cấp sổ chủ nguồn thải....) của các dự án xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp khi có đề nghị.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường của cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
đ) Chủ trì rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh công bố danh mục các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
5. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị có liên quan hướng dẫn nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Chủ trì thẩm định, cấp mới, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 9 Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 7/3/2018 của UBND tỉnh Sơn La ban hành quy định về cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình tại các cụm công nghiệp đúng theo quy định hiện hành.
d) Phối hợp với UBND cấp huyện trong việc thẩm định quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp Sở Công thương đề xuất bố trí quy hoạch đấu nối giao thông cụm công nghiệp theo quy định.
b) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình giao thông phục vụ phát triển cụm công nghiệp. Có kế hoạch duy tu, sửa chữa công trình đường giao thông của ngành quản lý để đảm bảo phục vụ cho các cụm công nghiệp.
7. Sở Nội vụ
Hướng dẫn về tổ chức, hoạt động của Trung tâm phát triển cụm công nghiệp, Ban quản lý các cụm công nghiệp cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công thương được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp.
8. Công an tỉnh: Hướng dẫn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy tại các cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
9. Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn ưu đãi các chính sách thuế đối với các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
10. Các sở, ban, ngành khác: Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn.
11. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phân công các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn, trong đó Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện là đầu mối tham mưu giúp ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào yêu cầu thực tế, có thể xem xét thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp hoặc Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện (trong biên chế được cấp có thẩm quyền đã giao cho huyện) đồng thời đảm bảo các điều kiện cần thiết cho trung tâm hoặc Ban quản lý hoạt động hiệu quả.
c) Đối với địa bàn không có khả năng thu hút doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, UBND cấp huyện có thể giao Trung tâm phát triển cụm công nghiệp hoặc Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện hoặc giao cho Ban quản lý dự án đầu tư của huyện để giúp UBND cấp huyện làm chủ đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
d) Chủ trì lập hồ sơ đề nghị thành lập (và điều chỉnh quy mô) cụm công nghiệp trên địa bàn gửi Sở Công thương theo quy định.
đ) Phối hợp với Sở Công thương trong quá trình điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp.
- Chỉ đạo phòng Kinh tế & Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, tổ chức thẩm định quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định. Xây dựng quy chế quản lý xây dựng trong cụm công nghiệp.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào cụm công nghiệp; xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp sử dụng vốn nhà nước.
g) Chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp và khu nhà ở công nhân; phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoàn thiện thủ tục cho thuê lại đất.
h) Chủ trì thẩm định, xác nhận đề án bảo vệ môi trường chi tiết của các dự án đầu tư hạ tầng, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện đề án bảo vệ môi trường.
i) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải đề xuất quy hoạch đấu nối giao thông đối với cụm công nghiệp và thực hiện việc xin phép đầu nối theo quy định.
k) Xây dựng và thực hiện kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vào hoạt động tại các cụm công nghiệp trên địa bàn.
l) Chỉ đạo lực lượng Công an cấp huyện phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp thường xuyên bảo vệ an ninh, trật tự trong các cụm công nghiệp.
m) Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành quy định pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại đối với các trường hợp xây dựng không phép, trái phép, buộc khôi phục hiện trạng theo đúng thẩm quyền.
n) Hỗ trợ công tác tuyển dụng, đào tạo lao động cho doanh nghiệp trong cụm công nghiệp, giải quyết tranh chấp lao động tập thể.
o) Phối hợp với các sở ngành trong việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành: cấp, điều chỉnh bổ sung chủ trương đầu tư, đăng ký đầu tư, giấy phép kinh doanh, các thủ tục về đất đai, môi trường, phòng chống cháy nổ.
p) Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công thương về tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn.
q) Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp trên địa bàn. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu cụm công nghiệp vào cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.
r) Cập nhật danh mục dự án có nhu cầu sử dụng đất vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt. Tổng hợp, trình HĐND tỉnh thông qua các danh mục dự án thu hồi đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (nếu có). Thực hiện thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân theo quy hoạch cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
s) UBND cấp huyện cấp mới, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền quy định tại khoản 2, Điều 11 Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 7/3/2018 của UBND tỉnh Sơn La, ban hành quy định về cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
t) Trong trường hợp UBND huyện được giao là chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, ngoài các nội dung nêu tại khoản 11 này, UBND cấp huyện còn phải thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp quy định tại điều 5, chương II Quy chế này.
12. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phối hợp thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Phối hợp cùng các Sở, ngành thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự công cộng, bảo vệ môi trường trong và xung quanh CCN theo thẩm quyền.
c) Đại diện nhân dân, chính quyền địa phương để phản ánh, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp trên, Sở Công Thương những vấn đề về quản lý CCN.
d) Vận động nhân dân trên địa bàn có CCN chấp hành các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển CCN.
Điều 5. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Tham gia điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tổ chức lập, quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
2. Huy động nguồn lực, vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đảm bảo chất lượng, tiến độ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quản lý, vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, bảo dưỡng và đảm bảo hoạt động thường xuyên của công trình hạ tầng kỹ thuật chung và tổ chức cung cấp các dịch vụ, tiện ích trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Xúc tiến đần tư, hướng dẫn thủ tục triển khai các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất di dời vào cụm công nghiệp; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
5. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trên cơ sở ý kiến của các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp, không trái quy định của pháp luật. Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày quyết định phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, quản lý.
6. Về công tác quản lý đất đai
- Lập hồ sơ thuê đất; thực hiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định tại điều 149 Luật Đất đai và Điều 51 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính phủ và Khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
- Hàng năm có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và của địa phương.
- Đăng ký nhu cầu sử dụng đất hàng năm gửi Sở Công Thương, UBND cấp huyện nơi có đất để tổng hợp, cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
7. Về công tác bảo vệ môi trường
- Chủ trì xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường trình phê duyệt theo quy định.
- Phối hợp với Sở tài nguyên và môi trường quản lý tài nguyên nước mặt, nước dưới đất; quản lý các hoạt động xả nước thải vào nguồn nước do các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong phạm vi cụm công nghiệp, phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh và các văn bản pháp quy lĩnh vực tài nguyên nước.
- Xây dựng và thực hiện các phương án bảo vệ môi trường, nộp các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; Bố trí cán bộ có chuyên môn phụ trách công tác bảo vệ môi trường. Cán bộ phụ trách bảo vệ môi trường được tập huấn định kỳ hàng năm về công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả quan trắc môi trường, công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp gửi Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Công Thương trước ngày 31/12 hàng năm. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Thực hiện đầy đủ các thủ tục về đất đai, môi trường, đầu tư xây dựng và các thủ tục liên quan theo quy định trước khi triển khai thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
2. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, quản lý đầu tư, xây dựng, quản lý sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự.
3. Sử dụng đất đúng mục đích, thực hiện trách nhiệm quản lý chất thải rắn, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên & Môi trường.
4. Chấp hành đầy đủ các chế độ thông tin, báo cáo và các quy định của pháp luật trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải (kể cả nước thải đã được xử lý sơ bộ hoặc chưa qua xử lý được đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập chung của cụm công nghiệp).
- Ký và thực hiện biên bản, hợp đồng thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp về đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp hoặc ký hợp đồng chuyển giao nước thải để xử lý với cơ sở có chức năng theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Cơ sở được miễn trừ đấu nối quy định tại Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên & Môi trường phải thực hiện các quy định tại Điều 18 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên & Môi trường về bảo vệ môi trường.
5. Thực hiện chương trình quan trắc môi trường của cơ sở theo quy định và thông báo kết quả cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp để tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền. Thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn bảo vệ môi trường, đồng thời thông báo cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp khi xảy ra sự cố môi trường và thực hiện việc ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh gửi UBND huyện và Sở Công thương.
Điều 7. Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm tra
a) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hàng năm đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp về việc chấp hành pháp luật về đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường.
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát về việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm công nghiệp theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm các cơ quan thực hiện
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo nguyên tắc không quá một lần trong một năm, trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
b) Các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp.
Điều 8. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định; các trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Giao Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
2. Các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng các nội dung quy định tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 25/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 23/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 28/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 29/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 6Quyết định 36/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Quyết định 21/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Luật Doanh nghiệp 2014
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Luật Quy hoạch 2017
- 10Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 12Thông tư 15/2017/TT-BCT quy định, hướng dẫn thực hiện Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp do Bộ Công thương ban hành
- 13Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
- 14Quyết định 05/2018/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 15Quyết định 25/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 16Quyết định 23/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 17Quyết định 28/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 18Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 19Quyết định 29/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 20Quyết định 36/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 2977/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 2977/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/11/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra