Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2933/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 16 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO, BỐ TRÍ SỬ DỤNG HỌC VIÊN THUỘC ĐỀ ÁN “TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO NGUỒN CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011-2016”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 28/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Đề án tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 699/TTr-SNV ngày 12 tháng 9 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tuyển chọn, đào tạo, bố trí sử dụng học viên thuộc Đề án Tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Điều hành Đề án tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực TU, HĐND, UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Thành viên Ban Điều hành Đề án 500;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- Thành viên Tổ giúp việc Ban Điều hành Đề án 500;
- Lưu: VT, SNV, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Phước Thanh

 

QUY CHẾ

TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO, BỐ TRÍ SỬ DỤNG HỌC VIÊN THUỘC ĐỀ ÁN “TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO NGUỒN CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011-2016”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2933/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xét tuyển chọn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện bố trí, sử dụng, nhận xét, đánh giá những người có trình độ đào tạo đại học (sau đây gọi tắt là ứng viên) thuộc đối tượng quy định tại điểm 3.1 khoản 3 mục II Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 28/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Đề án 500) để đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với Ban Điều hành Đề án 500 của tỉnh; Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 500 của huyện, thành phố; các địa phương, đơn vị có liên quan trong việc tuyển chọn, đào tạo, bố trí sử dụng nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016.

Chương II

TUYỂN CHỌN ỨNG VIÊN

Điều 3. Điều kiện, tiêu chuẩn ứng viên

Ứng viên tham gia dự tuyển phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

1. Là người địa phương (có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam hoặc có cha, mẹ đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Nam), đang công tác, hợp đồng làm việc hoặc sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học.

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, có lịch sử chính trị gia đình và bản thân rõ ràng, đủ tiêu chuẩn chính trị làm cán bộ chủ chốt theo quy định của Đảng; bản thân và gia đình chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3. Có tuổi đời không quá 30 tuổi tính đến thời điểm xét tuyển chọn.

4. Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy. Riêng đối với ứng viên là người dân tộc thiểu số hoặc người kinh có hộ khẩu thường trú tại xã miền núi từ 05 năm trở lên thì được xem xét đối với trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học hệ cử tuyển.

5. Có cam kết làm việc tại cấp xã ít nhất 07 năm (bảy năm).

6. Chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu của địa phương.

7. Có sức khỏe tốt; đáp ứng yêu cầu sơ tuyển về ngoại hình.

8. Chấp hành sự điều động, phân công, bố trí công tác của cơ quan quản lý cán bộ, công chức.

Điều 4. Ưu tiên trong tuyển chọn ứng viên

Các ưu tiên xem xét để tuyển chọn ứng viên:

1. Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Ứng viên có điểm trung bình chung học tập toàn khóa ở trình độ đại học cao hơn.

3. Ứng viên là dân tộc thiểu số (đối với các huyện miền núi), sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động.

4. Ứng viên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

5. Ứng viên có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu công việc của địa phương, ưu tiên chọn các lĩnh vực: kinh tế; khoa học kỹ thuật; nông, lâm, thủy, hải sản; xây dựng; giao thông vận tải; tài nguyên-môi trường; quản lý dự án; hành chính; luật; xây dựng Đảng.

6. Ứng viên có quê quán hoặc hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn, địa phương dự kiến sẽ bố trí đến công tác sau khi kết thúc khóa đào tạo.

7. Ứng viên đang là công chức cấp xã hoặc đang hợp đồng làm việc tại UBND xã, phường, thị trấn có triển vọng phát triển tốt và có nguyện vọng sau khi kết thúc khóa đào tạo trở về công tác tại địa phương.

Điều 5. Hồ sơ dự tuyển

1. Đơn xin tham gia tuyển chọn ứng viên (theo mẫu).

2. Lý lịch theo mẫu 2a có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan đang công tác (nếu là công chức cấp xã).

3. Giấy khai sinh (bản sao).

4. Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú (bản sao).

5. Giấy chứng nhận sức khỏe (không quá 6 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ).

6. Bản sao có công chứng bằng tốt nghiệp đại học và bảng điểm đại học.

7. Bản sao các chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, giấy chứng nhận, giấy khen về thành tích học tập, nghiên cứu khoa học, hoạt động xã hội.

8. Hai ảnh 4x6 (chụp không quá 3 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ).

Điều 6. Thông báo tuyển ứng viên

Căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo hằng năm, Ban điều hành Đề án 500 của tỉnh (được thành lập theo Quyết định số 2574/QĐ-UBND ngày 17/8/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam) thông báo tuyển ứng viên gửi đến UBND các huyện, thành phố trong tỉnh và công bố trên Báo Quảng Nam; Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam ít nhất là trước 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ.

Điều 7. Sơ tuyển ứng viên

1. Thẩm quyền sơ tuyển ứng viên

Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án 500 của huyện, thành phố chịu trách nhiệm sơ tuyển ứng viên.

2. Nội dung sơ tuyển

a) Thẩm tra lý lịch và kết luận về tiêu chuẩn chính trị của ứng viên làm cơ sở cho việc tuyển chọn ứng viên.

b) Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ và các thủ tục liên quan khác của ứng viên theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.

c) Sơ tuyển về năng lực chuyên môn, khả năng về tin học, ngoại ngữ...

d) Sơ tuyển về ngoại hình của ứng viên.

e) Phỏng vấn đối với những ứng viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn. Cung cấp cho ứng viên các thông tin liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của ứng viên trong thời gian đào tạo 12 tháng tại Trường Chính trị tỉnh và công tác tại xã, phường, thị trấn.

g) Đánh giá sơ bộ điều kiện, khả năng và triển vọng của từng ứng viên.

h) Dự kiến phân công công tác cho ứng viên sau khi kết thúc khóa đào tạo.

i) Lập danh sách theo thứ tự ưu tiên (quy định tại Điều 4 Quy chế này) các ứng viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3 Quy chế này gửi cùng hồ sơ dự tuyển của ứng viên cho Ban Điều hành Đề án 500 của tỉnh (cơ quan thường trực tại Sở Nội vụ).

Điều 8. Tuyển chọn ứng viên

Ban Điều hành Đề án 500 của tỉnh xét tuyển chọn ứng viên.

Căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo hằng năm và hồ sơ, danh sách ứng viên đã qua sơ tuyển được Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 500 của huyện, thành phố gửi lên, Ban Điều hành Đề án 500 của tỉnh họp xét tuyển ứng viên, lập danh sách các ứng viên trúng tuyển trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 9. Quyết định cử ứng viên đi học

Sau khi hoàn thành thủ tục xét tuyển, Ban Điều hành Đề án 500 chuyển giao danh sách (đã được UBND tỉnh phê duyệt) và hồ sơ của ứng viên trúng tuyển cho Sở Nội vụ để làm các thủ tục sau đây cử ứng viên đi học

1. Ký hợp đồng trách nhiệm giữa Sở Nội vụ với ứng viên về các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của ứng viên trong thời gian đào tạo 12 tháng tại Trường Chính trị tỉnh và công tác của ứng viên sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo...

2. Trình UBND tỉnh quyết định mở lớp đào tạo.

3. Quyết định cử ứng viên đi học.

Chương III

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 10. Cơ sở đào tạo và trách nhiệm của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng

1. Cơ sở đào tạo: Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam là cơ sở đào tạo được UBND tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cho ứng viên theo chương trình đào tạo được Hội đồng Thẩm định chương trình đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh thẩm định (Hội đồng thẩm định được thành lập theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức).

2. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo

a) Chủ trì xây dựng nội dung chương trình, giáo trình đào tạo bồi dưỡng trình Hội đồng Thẩm định chương trình đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh thẩm định.

b) Tổ chức giảng dạy theo chương trình đã được thẩm định, tổ chức cho học viên đi nghiên cứu thực tế.

c) Tổ chức quản lý, bố trí nơi ăn, nghỉ cho học viên suốt trong thời gian học tập.

d) Báo cáo theo định kỳ hằng tháng và đề xuất 10 học viên có kết quả học tập đạt loại giỏi, rèn luyện tốt trong tháng cho Ban Điều hành Đề án (qua Sở Nội vụ tỉnh) để khen thưởng kịp thời.

e) Trong quá trình đào tạo, Trường Chính trị tỉnh có trách nhiệm theo dõi, quản lý và nhận xét quá trình phấn đấu học tập, rèn luyện của học viên.

g) Kết thúc khóa đào tạo, tổ chức lễ bế giảng, cấp bằng tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính cho học viên và bàn giao học viên đã tốt nghiệp khóa đào tạo cho Ban Điều hành Đề án 500 của tỉnh và cho Sở nội vụ.

Chương IV

BỐ TRÍ, SỬ DỤNG ỨNG VIÊN

Điều 11. Phân công công tác cho ứng viên

1. 15 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo (sau lễ bế giảng), Ban Điều hành Đề án 500 và Sở Nội vụ có trách nhiệm bàn giao ứng viên cho UBND các huyện, thành phố.

2. 15 ngày sau khi UBND các huyện, thành phố tiếp nhận ứng viên, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ra quyết định phân công công tác cho ứng viên về xã.

3. 30 ngày sau khi tiếp nhận ứng viên, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả phân công công tác cho Ban Điều hành Đề án 500 và Sở Nội vụ để theo dõi.

Điều 12. Theo dõi, sử dụng, quản lý ứng viên sau khi phân công công tác về xã, phường, thị trấn

1. UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm bố trí, sử dụng ứng viên sau khi thống nhất với Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 500 của huyện, thành phố; theo dõi, đánh giá kết quả công tác, triển vọng phát triển của ứng viên báo cáo cho Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 500 của huyện, thành phố định kỳ 6 tháng 1 lần.

2. Hằng năm, UBND xã, phường, thị trấn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và triển vọng phát triển của ứng viên báo cáo Thường trực Đảng ủy xã, phường, thị trấn xem xét, đề xuất cấp có thẩm quyền đưa vào quy hoạch dự nguồn các chức danh chủ chốt (Bí thư, Phó Bí thư; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND xã, phường, thị trấn) đối với các ứng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có triển vọng phát triển tốt.

3. Định kỳ 6 tháng, Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 500 của huyện, thành phố báo cáo đánh giá kết quả công tác, triển vọng phát triển, quy hoạch dự nguồn của ứng viên cho Ban Điều hành Đề án 500 của tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh)./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2933/QĐ-UBND về Quy chế tuyển chọn, đào tạo, bố trí sử dụng học viên thuộc Đề án “Tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016

  • Số hiệu: 2933/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/09/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Lê Phước Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/09/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản