Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2914/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 24 tháng 12 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: Số 63/NQ-CP ngày 23/12/2009 về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; số 44/NQ-CP ngày 29/3/2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011- 2015) thành phố Hải Phòng;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 09/01/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí thực hiện Đề án Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Báo cáo số 226/BCRĐ-HĐTĐ ngày 23/12/2014 của Hội đồng Thẩm định các Đề án Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực sản phẩm chủ yếu về nông nghiệp và phát triển nông thôn về kết quả thẩm định Đề án Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 188/TTr-SNN ngày 23/12/2014; Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2031/KHĐT-NNNT ngày 16/12/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
- Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa thành phố Hải Phòng phải nằm trong tổng thể quy hoạch sử dụng đất trồng lúa toàn quốc; trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; đảm bảo sự thống nhất và phù hợp về quy mô và địa bàn bố trí đất trồng lúa với quy hoạch sử dụng đất trên phạm vi toàn thành phố; đảm bảo an ninh lương thực gắn với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới và giải quyết các vấn đề về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa phải gắn với thực hiện các chính sách bảo vệ, quản lý và phát triển đất trồng lúa; chính sách hỗ trợ cho người sản xuất lúa; chính sách đối với các địa phương thuộc vùng quy hoạch chuyên sản xuất lúa,...tạo động lực cho sản xuất lúa gạo phát triển, nâng cao đời sống nông dân vùng trồng lúa và lợi ích của các địa phương trồng lúa.
2.1. Mục tiêu chung
Quản lý và sử dụng đất trồng lúa linh hoạt, tiết kiệm, hiệu quả theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa, tích tụ ruộng đất; hình thành vùng sản xuất quy mô lớn, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu khoa học, công nghệ, kết hợp với đầu tư thủy lợi, đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ và sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, lao động, tạo sức bật mới về năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đồng thời phải bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất chuyên lúa (2 vụ lúa trở lên) đến năm 2020 là 38.000 ha.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định rõ diện tích đất trồng lúa phải bảo vệ, ổn định diện tích đất trồng lúa 2 vụ hiện có trên địa bàn thành phố với hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh.
- Đánh giá thực trạng về chất lượng, phân hạng đất trồng lúa. Chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang mục đích sử dụng khác; ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, thâm canh tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
- Quy hoạch chi tiết đất trồng lúa tới từng xã có đất trồng lúa cần bảo vệ, nhằm duy trì diện tích đất chuyên lúa đến năm 2020 là 38.000 ha.
3.1. Quy hoạch diện tích đất trồng lúa của thành phố đến năm 2020
Đơn vị: ha
TT | Chỉ tiêu | Hiện trạng năm 2013 | Quy hoạch đến năm 2015 | Quy hoạch đến năm 2020 |
| Tổng diện tích đất trồng lúa | 45.211,52 | 41.661,00 | 38.000,00 |
| Đất chuyên lúa | 45.211,52 | 41.661,00 | 38.000,00 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) | 2.646,08 | 4.081,80 | 5.500,00 |
3.2. Quy hoạch diện tích đất trồng lúa tại các huyện, quận đến năm 2020
Đơn vị: ha
TT | Chỉ tiêu | Hiện trạng năm 2013 | Quy hoạch đến năm 2015 | Quy hoạch đến năm 2020 |
1 | Quận Hồng Bàng | 128,71 | 52,10 | 21,10 |
| Đất chuyên lúa | 128,71 | 52,10 | 21,10 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) |
| 52,10 | 21,10 |
2 | Quận Lê Chân | 63,61 | 75,60 | 8,00 |
| Đất chuyên lúa | 63,61 | 75,60 | 8,00 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) |
| 26,69 | 8,00 |
3 | Quận Hải An | 460,83 | 178,23 | 31,72 |
| Đất chuyên lúa | 460,83 | 178,23 | 31,72 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) |
| 178,23 | 31,72 |
4 | Quận Kiến An | 746,65 | 723,91 | 642,34 |
| Đất chuyên lúa | 746,65 | 723,91 | 642,34 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) | 227,71 | 273,91 | 342,34 |
5 | Quận Đồ Sơn | 735,57 | 425,40 | 395,00 |
| Đất chuyên lúa | 735,57 | 425,40 | 395,00 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) | 124,99 | 55,00 | 95,00 |
6 | Quận Dương Kinh | 1.405,39 | 1.121,14 | 627,41 |
| Đất chuyên lúa | 1.405,39 | 1.121,14 | 627,41 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) |
| 121,00 | 227,41 |
7 | Huyện Thủy Nguyên | 7.674,21 | 6.821,00 | 5.672,92 |
| Đất chuyên lúa | 7.674,21 | 6.821,00 | 5.672,92 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) | 972,08 | 609,89 | 662,29 |
8 | Huyện An Dương | 4.159,43 | 3.977,89 | 3.414,71 |
| Đất chuyên lúa | 4.159,43 | 3.977,89 | 3.414,71 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) | 226,50 | 466,31 | 608,66 |
9 | Huyện An Lão | 5.224,49 | 4.821,90 | 4.604,21 |
| Đất chuyên lúa | 5.224,49 | 4.821,90 | 4.604,21 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) | 60,27 | 515,23 | 903,15 |
10 | Huyện Kiến Thụy | 5.278,62 | 4.735,24 | 4.403,55 |
| Đất chuyên lúa | 5.278,62 | 4.735,24 | 4.403,55 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) | 256,92 | 585,80 | 901,21 |
11 | Huyện Tiên Lãng | 8.885,04 | 8.522,10 | 8.291,45 |
| Đất chuyên lúa | 8.885,04 | 8.522,10 | 8.291,45 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) | 409,23 | 396,65 | 691,45 |
12 | Huyện Vĩnh Bảo | 10.401,60 | 10.200,21 | 9.881,31 |
| Đất chuyên lúa | 10.401,60 | 10.200,21 | 9.881,31 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) | 362,10 | 794,71 | 1.001,39 |
13 | Huyện Cát Hải | 47,37 | 6,28 | 6,28 |
| Đất chuyên lúa | 47,37 | 6,28 | 6,28 |
| (Trong đó: Đất trồng lúa có thể chuyển đổi sang cây hàng năm khác, NTTS..) | 6,28 | 6,28 | 6,28 |
3.3. Định hướng quy hoạch diện tích đất trồng lúa đến năm 2030
Đến năm 2030, tổng diện tích đất trồng lúa của thành phố dự kiến 28.000 ha, giảm 10.000 ha (trung bình khoảng 1.000 ha/năm), do chuyển sang đất phi nông nghiệp.
5. Một số giải pháp thực hiện quy hoạch
5.1. Quản lý, bảo vệ đất trồng lúa
a) Quán triệt và nâng cao nhận thức, hành động về việc phải bảo vệ nghiêm ngặt đất trồng lúa
- Quản lý quy hoạch đất trồng lúa theo quy hoạch được phê duyệt là nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp ủy, chính quyền từ thành phố đến cơ sở. Nghiêm cấm hành vi: Gây ô nhiễm, làm thoái hóa, làm biến dạng mặt bằng đất trong lúa; bỏ hoang đất chuyên trồng lúa nước từ 12 tháng trở lên và đất trồng lúa khác từ 2 năm trở lên không vì lý do thiên tai bất khả kháng. Mọi hành vi vi phạm quy hoạch sử dụng đất trồng lúa phải được xem xét, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa được phê duyệt là căn cứ pháp lý để xem xét, điều chỉnh, phê duyệt các quy hoạch, các dự án có nhu cầu sử dụng đất trồng lúa và phải được công khai để nhân dân biết, giám sát và thực hiện.
- Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải có phương án sử dụng lớp đất mặt thuộc tầng canh tác để cải tạo các vùng đất trồng lúa kém chất lượng, đất trồng trọt khác tại địa phương; hoặc nộp kinh phí để tổ chức thực hiện phương án nêu trên theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trồng lúa khi phát hiện các nguy cơ, các hành vi gây hại đến chất lượng đất (làm ô nhiễm, thoái hóa đất,...) cần áp dụng các biện pháp để phòng chống và thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền biết và xử lý.
- Việc mở rộng các khu công nghiệp, khu chế xuất, các khu dịch vụ thương mại theo hướng sử dụng đất gò đồi, đất ven biển để bố trí, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp, tuyệt đối không bố trí vào đất chuyên lúa hai vụ. Phải sử dụng triệt để diện tích đã bố trí cho các dự án theo quy hoạch.
b) Tăng cường công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất trồng lúa
- Công bố công khai toàn bộ tài liệu quy hoạch sử dụng đất trồng lúa của thành phố trên các phương tiện thông tin của thành phố và các địa phương khi quy hoạch được phê duyệt. Nội dung công bố cần thể hiện rõ các thông tin như sau: Chỉ tiêu diện tích đất trồng lúa của các huyện, quận cần giữ ổn định không được chuyển đổi trong kỳ quy hoạch, kế hoạch; dự kiến chỉ tiêu diện tích đất trồng lúa được phép chuyển đổi sang các mục đích cụ thể khác trong kỳ quy hoạch, kế hoạch; dự kiến chỉ tiêu diện tích và địa bàn khai hoang, mở rộng diện tích đất trồng lúa (nếu có) trong kỳ quy hoạch, kế hoạch.
- Rà soát, xác định rõ chỉ tiêu khống chế về diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ nghiêm ngặt; phân bổ, xác định ranh giới diện tích đất trồng lúa và công khai đến từng xã. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất lúa, các địa phương phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật và phải có kế hoạch bù đắp diện tích đất trồng lúa đã bị mất.
- Căn cứ các quy định của Trung ương để rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chế định đối với việc quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch, trong đó có quy hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt, để xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng quy hoạch sử dụng đất trồng lúa từ cấp xã đến cấp quận, huyện, cả về lực lượng cán bộ cũng như trang thiết bị; đổi mới phương pháp điều tra, khảo sát và xác lập phương án, để nâng cao chất lượng quy hoạch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trồng lúa; kịp thời có những giải pháp chỉ đạo để tăng cường công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả đất trồng lúa. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát và đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất trồng lúa, đáp ứng công tác quản lý tài nguyên đất.
- Xây dựng Đề án để hỗ trợ các địa phương dồn điền, đổi thừa, tích tụ ruộng đất hướng đến sản xuất quy mô lớn, đưa cơ giới hóa vào sản xuất; lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp từng giai đoạn; xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
5.2. Giải pháp về chính sách
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hiện hành, như: Chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ; chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, thủy sản trên địa bàn thành phố theo Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân thành phố Khóa XIII và Quyết định số 1076/2011/QĐ-UBND ngày 18/7/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố và các chính sách khác có liên quan theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho người trồng lúa.
5.3. Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nông nghiệp
- Tập trung các nguồn vốn và ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, giao thông nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp, trọng điểm là các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo các chương trình, đề án đã được phê duyệt, đáp ứng yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân trên địa bàn.
- Hoàn thành các dự án thủy lợi phục vụ các vùng sản xuất lúa, vùng sản xuất nguyên liệu tập trung phục vụ cho công nghiệp chế biến. Hoàn thành chương trình kiên cố hóa 100% kênh mương cấp I sau trạm bơm tưới. Thực hiện chương trình cải tạo, nâng cấp hệ thống các trạm bơm phục vụ nông nghiệp theo quy hoạch nông thôn mới của thành phố.
5.4. Giải pháp ứng dụng khoa học, công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất
- Tập trung đầu tư trang thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nhất là tiến bộ kỹ thuật về giống, thâm canh, công nghệ thông tin trong quản lý và sử dụng đất trồng lúa.
- Đầu tư máy móc, trang bị cơ giới hóa nông nghiệp như: máy làm đất, máy gieo hạt, máy cấy, máy gặt đập, máy phun thuốc trừ sâu đảm bảo chủ động trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với quy mô và trình độ sản xuất nông nghiệp của thành phố.
- Khuyến khích đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giống, mùa vụ, kỹ thuật thâm canh, bảo vệ thực vật, công nghệ sau thu hoạch. Tăng cường đào tạo cán bộ, đảm bảo đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao kỹ thuật sản xuất. Xây dựng các mô hình sản xuất theo công nghệ tiên tiến có năng suất, chất lượng, hiệu quả để nhân ra diện rộng.
- Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phù hợp đối với từng vùng sinh thái, nhằm nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích.
5.5. Vốn đầu tư và phân kỳ nguồn vốn đầu tư thực hiện
a) Vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch đất trồng lúa đến năm 2020 dự kiến 661,6 tỷ đồng; trong đó:
- Vốn ngân sách: 473,03 tỷ đồng (71,50%);
- Vốn từ doanh nghiệp, người sản xuất, người dân,...: 188,57 tỷ đồng (28,50%).
b) Phân kỳ đầu tư
- Giai đoạn 2014-2015: 161,8 tỷ đồng (chiếm 24,46%); trong đó:
+ Vốn ngân sách: 110,38 tỷ đồng (16,69%);
+ Vốn từ doanh nghiệp, người sản xuất, người dân: 51,42 tỷ đồng (7,77%).
- Giai đoạn 2016-2020: 499,8 tỷ đồng (chiếm 75,54%); trong đó:
+ Vốn ngân sách: 362,65 tỷ đồng (54,81%);
+ Vốn từ doanh nghiệp, người sản xuất, người dân: 137,15 tỷ đồng (20,73%).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan công bố và công khai toàn bộ nội dung quy hoạch; quản lý quy hoạch đất trồng lúa trên địa bàn theo quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Chủ trì chỉ đạo tổ chức sản xuất lúa và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ và các văn bản quy định khác có liên quan.
c) Chủ trì cùng Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cấp huyện, cấp xã xác định ranh giới diện tích đất trồng lúa, đặc biệt là đất chuyên trồng lúa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt và theo quy định.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố để thực hiện Thông tư số 30/2013/TT-BNN&PTNT ngày 11/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn việc xây dựng phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng.
e) Hàng năm, hướng dẫn các địa phương lập dự toán chi và tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách của thành phố về thực hiện quy hoạch và các nội dung bảo vệ và phát triển đất lúa.
f) Hướng dẫn kịp thời các biện pháp khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho người sản xuất lúa trong trường hợp bị thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh; hỗ trợ kinh phí khai hoang, cải tạo đất trồng lúa theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn cấp huyện, cấp xã hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và tổ chức công bố công khai làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất lúa.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo về tình hình quản lý đất trồng lúa của địa phương theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đai theo quy hoạch, xử lý hoặc tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
e) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật đất đai để người dân nắm vững quy định của pháp luật, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để thực hiện quy hoạch và nội dung chính sách về quản lý, bảo vệ đất trồng lúa và sản xuất lúa theo quy định của Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở ngành có liên quan triển khai chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ và Thông tư số 205/2012/TT-BTC ngày 23/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cân đối nguồn ngân sách để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, nông thôn trên địa bàn thành phố, trong đó có chính sách đối với sản xuất lúa.
5. Các Sở, ban ngành liên quan: Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tổ chức thực hiện quy hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện quy hoạch có hiệu quả.
6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Thực hiện các nội dung về quản lý, sử dụng đất trồng lúa của địa phương theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
b) Tổ chức thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa phương đã được xét duyệt; xác định ranh giới diện tích đất trồng lúa, đặc biệt đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã. Khoanh định về ranh giới quy hoạch sử dụng đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước. Tổ chức công bố công khai quy hoạch làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất lúa.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc bảo vệ diện tích, chỉ giới, chất lượng đất trồng lúa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt.
e) Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, quyết định chính sách hỗ trợ khác ngoài quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ để quản lý và sử dụng đất trồng lúa có hiệu quả.
g) Chỉ đạo các xã và người dân tổ chức sản xuất lúa và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ và các văn bản khác có liên quan.
h) Hàng năm, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa của địa phương.
7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thừa, xây dựng giao thông nội đồng, kênh mương thủy lợi,... Tạo mọi điều kiện để đưa cơ giới hóa vào phục vụ sản xuất, tăng cường đầu tư thâm canh, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất của người dân.
b) Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã phải khoanh định về ranh giới quy hoạch sử dụng đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất lúa trên địa bàn đã được phê duyệt; thông báo để mọi người dân hiểu, thực hiện, kiểm tra phát hiện sớm sự xâm phạm quy hoạch để kịp thời ngăn chặn, xử lý.
d) Chỉ đạo người dân sản xuất lúa và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ và các văn bản khác có liên quan.
8. Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa
a) Sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
b) Sử dụng tiết kiệm, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
c) Canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
d) Người sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
9. Trong quá trình thực hiện nếu có nhu cầu cần điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, Ủy ban nhân dân các quận, huyện lập hồ sơ, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 1717/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa đến năm 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa đến năm 2020 của tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Nghị quyết 63/NQ-CP năm 2009 về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 7Thông tư 205/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Hải Phòng do Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 30/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn việc xây dựng phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Luật đất đai 2013
- 12Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015 do Thành phố Hải Phòng ban hành
- 13Quyết định 1076/2011/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015
- 14Quyết định 1717/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa đến năm 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 15Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa đến năm 2020 của tỉnh Bình Định
- 16Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020
Quyết định 2914/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Quy hoạch đất trồng lúa thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 2914/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/12/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra