- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước đối với hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư 03/2014/TT-BNV sửa đổi Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Thông tư 1/2022/TT-BNV sửa đổi Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 291/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 06 tháng 3 năm 2023 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN XE ĐẠP - MÔ TÔ TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ: Số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP; số 03/2014/TT-BNV ngày 19/6/2014 sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV; số 01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV;
Căn cứ Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước đối với hội hoạt động trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 2448/SVHTTDL-QLTDTT ngày 29/12/2022 và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 265/SNV-TCBC ngày 24/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| CHỦ TỊCH |
LIÊN ĐOÀN XE ĐẠP - MÔ TÔ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Xe đạp - Mô tô tỉnh Quảng Ngãi (tên viết tắt: Liên đoàn Xe đạp - Mô tô Quảng Ngãi).
2. Viết tắt: Quangngai Bicycle Motocycle Federation (QBMF)
1. Liên đoàn Xe đạp - Mô tô Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, không vì mục đích lợi nhuận, tập hợp các hội, các câu lạc bộ Xe đạp - Mô tô, các đội Xe đạp - Mô tô, các tổ chức và công dân tiến hành các hoạt động Xe đạp - Mô tô trên phạm vi toàn tỉnh Quảng Ngãi để rèn luyện sức khỏe.
2. Liên đoàn Xe đạp - Mô tô Quảng Ngãi hoạt động nhằm mục đích góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện ý chí, phát triển thể lực cộng đồng.
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Trụ sở của Liên đoàn đặt tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Liên đoàn hoạt động trong phạm vi tỉnh Quảng Ngãi, hoạt động trong lĩnh vực bộ môn thể thao Xe đạp - Mô tô.
2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về ngành, lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, dân chủ và thống nhất.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, Pháp luật và Điều lệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LIÊN ĐOÀN
1. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội để:
a) Phát triển phong trào tập luyện Xe đạp - Mô tô cho mọi đối tượng quần chúng, góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện phẩm chất ý chí, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội ngày càng phát triển;
b) Đề xuất việc tuyển chọn vận động viên tham gia thi đấu tại các giải thuộc hệ thống tổ chức quốc gia, chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng sử dụng trọng tài, huấn luyện viên, vận động viên;
2. Tổ chức các giải Xe đạp - Mô tô, tham gia điều hành về chuyên môn đối với các giải đấu phong trào.
3. Huy động các nguồn lực của xã hội để xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động Xe đạp - Mô tô. Thu hút các nguồn tài trợ trong nước và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí cho hoạt động của Liên đoàn.
4. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức thành viên và hội viên trong Liên đoàn.
5. Kiến nghị và đề xuất cơ quan thể dục thể thao, cơ quan nhà nước có liên quan về các vấn đề:
a) Chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp nhằm phát triển nâng cao trình độ môn Xe đạp - Mô tô trong tỉnh;
b) Đề nghị các cơ quan nhà nước phong cấp, giáng cấp, khen thưởng và kỷ luật đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên Xe đạp - Mô tô, các đội và cán bộ quản lý môn Xe đạp - Mô tô theo quy định của pháp luật;
6. Tích cực mở rộng xã hội hóa bộ môn Xe đạp - Mô tô; huy động tốt các nguồn lực của xã hội để mở rộng và phát triển nâng cao bộ môn Xe đạp - Mô tô.
1. Tuyên truyền mục đích hoạt động của Liên đoàn Xe đạp - Mô tô Quảng Ngãi
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Liên đoàn và hội viên.
4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Liên đoàn.
5. Tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và huấn luyện chuyên môn cho huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý, vận động viên Xe đạp - Mô tô, các hội viên và được cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Liên đoàn theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu phù hợp với quy định pháp luật.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn đúng hướng và có hiệu quả.
9. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các nhiệm vụ do Nhà nước ủy quyền theo quy định của pháp luật.
10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Được gia nhập làm hội viên của các hội quốc tế và khu vực, tham gia ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
12. Được ủy quyền tổ chức các cuộc thi Xe đạp - Mô tô quy mô toàn tỉnh.
Tổ chức của Liên đoàn gồm:
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức trực thuộc.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn là Đại hội Đại biểu toàn thể, 05 năm/lần. Trong trường hợp đặc biệt, khi có yêu cầu của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban chấp hành hoặc trên ½ (một phần hai) số hội viên chính thức yêu cầu, Ban chấp hành Liên đoàn có thể hiệu tập cuộc họp bất thường.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Kiểm điểm công tác trong nhiệm kỳ qua và đề ra phương hướng hoạt động, nhiệm vụ, mục tiêu, các giải pháp lớn thực hiện mục tiêu trong nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;
b) Thảo luận, đóng góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Liên đoàn;
c) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn (nếu có);
d) Thông qua quyết toán tài chính nhiệm kỳ trước và thảo luận kế hoạch tài chính nhiệm kỳ sau;
đ) Quyết định số lượng Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Liên đoàn và bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Liên đoàn;
e) Xem xét báo cáo kết quả của Ban Kiểm tra;
g) Thông qua Nghị quyết của Đại hội.
1. Ban Chấp hành Liên đoàn do Đại hội bầu, là cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn giữa 02 kỳ đại hội. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định; Ban Chấp hành Liên đoàn mỗi năm họp 02 lần và có thể họp bất thường khi cần.
2. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:
a) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;
b) Thông qua quy chế hoạt động, quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cho từng chức danh: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Trưởng ban chuyên môn;
c) Xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện Nghị quyết Đại hội;
d) Quyết định kế hoạch tài chính của Liên đoàn;
đ) Chỉ đạo việc xây dựng, triển khai thực hiện hợp tác, đối ngoại về hoạt động Xe đạp - Mô tô;
e) Tìm kiếm các giải pháp thu hút nguồn tài trợ trong và ngoài nước, tổ chức tạo nguồn kinh phí hoạt động;
g) Quyết định về khen thưởng và kỷ luật đối với hội viên;
h) Định kỳ báo cáo kế hoạch công tác với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
i) Quyết định triệu tập, tổ chức Đại hội đại biểu toàn tỉnh;
k) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy của Liên đoàn;
l) Trong trường hợp cần thiết, Ban Chấp hành có quyền đề xuất thay thế, bổ sung ủy viên Ban Chấp hành do các nguyên nhân chủ quan và khách quan, với điều kiện số lượng không vượt quá số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội đại biểu quyết định. Hội nghị Ban Chấp hành sẽ tiến hành bỏ phiếu và phải có trên 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tán thành thông qua.
1. Ban Thường vụ gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Số lượng ủy viên Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ họp thường kỳ 03 tháng một lần. Khi cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch và Tổng thư ký, Ban thường vụ có thể triệu tập họp bất thường.
2. Nhiệm vụ Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Liên đoàn giữa 02 kỳ họp Ban Chấp hành để thực hiện Nghị quyết Đại hội và Nghị quyết các kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung, triệu tập và tổ chức các kỳ họp Ban Chấp hành; báo cáo kiểm điểm công tác với Ban Chấp hành;
c) Quyết định những công việc khẩn cấp, sau đó báo cáo với Ban Chấp hành Liên đoàn trong kỳ họp gần nhất. Tùy theo tình hình cụ thể, Ban Thường vụ có thể cử ra Thường trực để giúp việc Ban Thường vụ. Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Liên đoàn là người đại diện pháp nhân của Liên đoàn, chịu trách nhiệm về các hoạt động của Liên đoàn trước pháp luật, đại diện cho Liên đoàn trong các mối quan hệ với các tổ chức khác.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch:
a) Là chủ tài khoản của Liên đoàn;
b) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và các thành viên về hoạt động của Liên đoàn;
c) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội và các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;
d) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
đ) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản về việc phê chuẩn, bãi miễn Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, các ủy viên Ban Chấp hành và các chức danh khác sau khi đã được Ban Chấp hành thông qua;
e) Quyết định nhân sự chủ chốt của Văn phòng Liên đoàn;
g) Trường hợp khi Chủ tịch vắng mặt, có thể ủy quyền cho một Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch.
Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu ra, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch điều hành công việc của Liên đoàn, được Chủ tịch và Ban thường vụ phân công phụ trách trực tiếp một lĩnh vực công tác. Phó Chủ tịch Thường trực là người được Chủ tịch ủy quyền xử lý công việc của Liên đoàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về nhiệm vụ được giao; báo cáo với Chủ tịch việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn. Là người phát ngôn chính thức của Liên đoàn.
a) Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu, là người điều hành hoạt động của Liên đoàn, có trách nhiệm; trực tiếp điều hành, phối hợp các ban chuyên môn để tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các nội dung hoạt động của Liên đoàn;
c) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Chủ tịch và pháp luật về hoạt động của Liên đoàn;
b) Đảm bảo mối quan hệ với các tổ chức thành viên và các Liên đoàn Xe đạp - Mô tô, các tổ chức thể thao khác;
c) Chịu trách nhiệm về công tác hành chính, kế hoạch - tài chính, tổng hợp của Liên đoàn;
d) Tổng thư ký được thay mặt Ban Thường vụ để giải quyết các công việc thường xuyên của Liên đoàn, điều hành các công việc của Văn phòng Liên đoàn, ký văn bản do Chủ tịch ủy nhiệm;
e) Tổng thư ký được phân công kiêm nhiệm Chánh Văn phòng Liên đoàn.
Điều 15. Văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc
1. Ban Chấp hành Liên đoàn căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ công tác để thành lập Văn phòng và các Ban chức năng trực thuộc Liên đoàn. Cơ cấu số lượng các Ban trực thuộc do BCH Liên đoàn quyết định, đảm bảo phù hợp yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế của hoạt động.
2. Tại các thời điểm nhất định, Ban Thường vụ Liên đoàn đề xuất Ban Chấp hành Liên đoàn thành lập các bộ phận phục vụ nhu cầu công việc hoặc sự kiện (có thời hạn).
3. Ban Chấp hành quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc Liên đoàn.
1. Hội viên tập thể: Là các tổ chức, Câu lạc bộ, Đội, Nhóm, Chi hội và tương tự khác về Xe đạp - Mô tô trong tỉnh, thừa nhận và chấp hành Điều lệ của Liên đoàn, đóng hội phí đầy đủ và tự nguyện tham gia hoạt động của Liên đoàn đều được công nhận là hội viên chính thức của Liên đoàn Xe đạp - Mô tô Quảng Ngãi.
2. Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam (kể cả người có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài) nếu tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện xin gia nhập Liên đoàn thì được Ban Chấp hành công nhận là hội viên chính thức của Liên đoàn Xe đạp - Mô tô Quảng Ngãi.
Điều 17. Thủ tục gia nhập Liên đoàn; thủ tục ra khỏi Liên đoàn
1. Thủ tục gia nhập Liên đoàn
Tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam có nguyện vọng gia nhập Liên đoàn phải có đơn gửi Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
2. Thủ tục ra khỏi Liên đoàn
a) Khi hội viên có nguyện vọng ra khỏi Liên đoàn phải có đơn gửi Ban Chấp hành nêu rõ lí do, Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
Điều 18. Nghĩa vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ, quy chế, Nghị quyết của Liên đoàn.
2. Tích cực tham gia các hoạt động của Liên đoàn, có tinh thần đoàn kết, hợp tác để xây dựng Liên đoàn phát triển vững mạnh.
3. Thường xuyên tuyên truyền tôn chỉ, mục đích và phát triển hội viên.
4. Đóng hội phí theo quy định của Liên đoàn.
5. Bàn giao lại công việc và tài sản, tài chính có liên quan khi không còn hoạt động ở Liên đoàn.
Điều 19. Quyền lợi của Hội viên
1. Được cử đại biểu tham gia đóng góp và biểu quyết các vấn đề nội dung hội nghị, hội thảo, các khóa huấn luyện nâng cao do Liên đoàn tổ chức.
2. Được Liên đoàn giới thiệu các hội viên tham gia các khóa đào tạo cán bộ chuyên môn, huấn luyện viên và trọng tài.
3. Được cử đại biểu tham dự Đại hội của Liên đoàn và được quyền bầu cử, ứng cử vào các chức danh, cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn.
4. Được ưu tiên sử dụng các phương tiện tập luyện, thi đấu, những thông tin khoa học và chuyên môn của Liên đoàn; được tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất để hoạt động.
5. Giám sát hoạt động của Ban Chấp hành và các thành viên Liên đoàn.
6. Được Liên đoàn bảo vệ quyền lợi chính đáng có liên quan tới hoạt động Xe đạp - Mô tô trước pháp luật và công luận.
7. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc.
8. Có quyền xin ra khỏi Liên đoàn.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính
1. Tất cả tài sản, tài chính của Liên đoàn được quản lý thống nhất theo quy định của pháp luật, các quy định cụ thể của Ban Chấp hành Liên đoàn và phải được báo cáo công khai, minh bạch trong các kỳ họp Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động phát triển của Liên đoàn.
2. Ban Thường vụ, Trưởng Ban Kế hoạch - Tài chính của Liên đoàn chịu trách nhiệm chính về các khoản thu, chi và quyết toán tài chính. Việc quyết toán thu chi tài chính phải được báo cáo bằng văn bản trong các kỳ họp của Liên đoàn.
3. Ban Chấp hành quy định cụ thể quy chế quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Liên đoàn.
4. Điều kiện giải thể và thanh quyết toán tài sản, tài chính của Liên đoàn được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Hoạt động tài chính của Liên đoàn do Đại hội quy định những nguyên tắc lớn và Ban chấp hành Liên đoàn ấn định mức thu chi hàng năm, đảm bảo tự trang trải theo đúng quy chế của Ban chấp hành và quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 22. Tài chính của Liên đoàn
1. Nguồn thu của Liên đoàn
a) Kinh phí từ các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo.
b) Hỗ trợ từ chính quyền, đoàn thể.
c) Ủng hộ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà hảo tâm trong và ngoài nước.
d) Các hợp đồng tài trợ, bảo trợ, quảng cáo.
đ) Thu lệ phí thi đấu các giải.
e) Nguồn thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi chủ yếu của Liên đoàn
a) Hoạt động hành chính của Liên đoàn
b) Hoạt động chuyên môn và đối ngoại.
c) Chi khen thưởng.
d) Hỗ trợ phong trào và cá nhân hội viên.
đ) Nộp niên liễm cho Liên đoàn Xe đạp - Mô tô thể thao Việt Nam.
e) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
1. Các hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác được Liên đoàn khen thưởng.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể thẩm quyền, thủ tục, tiêu chuẩn khen thưởng.
1. Tổ chức và cá nhân là hội viên của Liên đoàn Xe đạp - Mô tô Quảng Ngãi vi phạm Điều lệ, các quy định của Liên đoàn hoặc làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Liên đoàn sẽ bị kỷ luật. Trường hợp đặc biệt, Liên đoàn Xe đạp - Mô tô Quảng Ngãi đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét kỷ luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể nội dung, trình tự, thẩm quyền, thủ tục và hình thức kỷ luật.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường của Liên đoàn mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Liên đoàn phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
1. Điều lệ này gồm 7 Chương 26 Điều đã được Đại hội Liên đoàn Xe đạp - Mô tô tỉnh Quảng Ngãi lần thứ I nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua ngày 24 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội, Ban Chấp hành Liên đoàn Xe đạp - Mô tô tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Quần vợt tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1084/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Cầu lông Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Yoga tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 1067/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Bóng bàn thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 1303/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Taekwondo thành phố Cần Thơ
- 6Quyết định 1143/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Cầu lông tỉnh Khánh Hòa
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước đối với hội hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Thông tư 03/2014/TT-BNV sửa đổi Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Quần vợt tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Bộ luật dân sự 2015
- 10Quyết định 1084/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Cầu lông Thừa Thiên Huế
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Thông tư 1/2022/TT-BNV sửa đổi Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 13Quyết định 111/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Yoga tỉnh Quảng Ngãi
- 14Quyết định 1067/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Bóng bàn thành phố Cần Thơ
- 15Quyết định 1303/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Taekwondo thành phố Cần Thơ
- 16Quyết định 1143/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Cầu lông tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 291/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Xe đạp - Mô tô tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 291/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết