- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 4Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 6Luật quản lý thuế 2006
- 7Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 8Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 9Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 10Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 11Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 12Luật Đất đai 2003
- 13Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14Luật xây dựng 2003
- 15Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 16Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 17Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 19Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 20Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 21Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 22Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 290/2010/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 17 tháng 3 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 444/TTr-SKHĐT ngày 12 tháng 3 năm 2010, đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 560/TTr-SNV ngày 16 tháng 3 năm 2010 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 208/BC-STP ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Văn phòng Phát triển kinh tế (Economic Devolopment Office - EDO); gồm 3 Chương 21 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc EDO, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI VĂN PHÒNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ (ECONOMIC DEVELOPMENT OFFICE - EDO)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 290/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy định này quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, thành lập doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Văn phòng Phát triển kinh tế (EDO), trừ các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp.
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có dự án đầu tư, hoạt động đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi là nhà đầu tư).
Điều 3. Phạm vi các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế “một cửa liên thông” tại EDO
1. Thủ tục đăng ký kinh doanh, khắc dấu, đăng ký thuế.
2. Thủ tục chấp thuận chủ trương về địa điểm.
3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.
4. Thủ tục thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng.
5. Thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở.
6. Thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
8. Thủ tục lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký bảo vệ môi trường.
9. Thủ tục cấp phép xây dựng.
10. Thủ tục thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy.
11. Thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản.
12. Thủ tục thành lập các cơ sở đào tạo, dạy nghề, y tế tư nhân.
13. Thủ tục cấp giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài.
14. Thủ tục kê khai thuế.
1. Nhà đầu tư giao dịch, nộp hồ sơ và nhận kết quả đối với các thủ tục đầu tư, thành lập doanh nghiệp theo Quy định này tại EDO.
2. EDO có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ theo Quy định này; trực tiếp quan hệ với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết hồ sơ, thủ tục theo thẩm quyền và trả kết quả cho nhà đầu tư theo thời gian quy định.
Đối với các thủ tục không thuộc diện thực hiện theo Quy định này, EDO có trách nhiệm giúp nhà đầu tư liên hệ với cơ quan chức năng để được giải quyết, nếu có yêu cầu.
3. EDO không làm thay chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước. Các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi tiếp nhận hồ sơ, thủ tục từ EDO chuyển đến, phải nhanh chóng chỉ đạo xử lý và giải quyết hồ sơ theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ quan mình, trả kết quả cho EDO theo đúng thời gian theo Quy định này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân tỉnh về kết quả giải quyết hồ sơ.
4. Cán bộ, công chức của các sở, ngành làm việc kiêm nhiệm tại EDO có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận thủ tục hồ sơ thuộc trách nhiệm giải quyết của sở, ngành tại EDO, chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ tiếp nhận; trực tiếp xử lý hoặc trình lãnh đạo sở, ngành để chuyển hồ sơ đến bộ phận, cơ quan có thẩm quyền để xử lý; trong trường hợp không trực tiếp tham gia xử lý phải theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý của các bộ phận liên quan và nhận trả kết quả về EDO theo đúng thời hạn quy định. Trường hợp quá thời hạn chưa có kết quả, phải báo cáo cho Giám đốc EDO để phối hợp xử lý.
Đối với công việc tác nghiệp đơn giản, công chức kiêm nhiệm các sở, ngành trực tiếp xử lý và trả kết quả tại EDO theo sự ủy quyền của thủ trưởng các sở, ngành.
5. Thủ tục hồ sơ, lệ phí và thời gian giải quyết các loại công việc được niêm yết công khai tại EDO, đăng tải trên trang thông tin điện tử của EDO và cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Tùy từng trường hợp cụ thể về tiến độ, nhu cầu của nhà đầu tư, có thể tiếp nhận từng hồ sơ theo trình tự thực hiện dự án hoặc tiếp nhận nhiều hồ sơ, thủ tục liên quan cùng lúc, nếu đáp ứng được yêu cầu.
6. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có thủ tục liên quan đến dự án đầu tư giải quyết theo Quy định này, có trách nhiệm rà soát, công khai rõ ràng các mẫu hồ sơ và quy định về lập hồ sơ các thủ tục thuộc lĩnh vực do sở, ngành, địa phương mình quản lý theo hướng đơn giản hoá; đồng thời phải gửi 01 bộ mẫu hồ sơ về EDO để tập hợp, công khai tại EDO, trường hợp có thay đổi, phải thông báo kịp thời cho EDO.
7. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu về việc thực hiện tư vấn các loại hồ sơ, thủ tục nêu tại Điều 3 Quy định này thì bộ phận chuyên trách hỗ trợ thủ tục đầu tư thuộc EDO sẽ trực tiếp hỗ trợ thực hiện hoặc giúp nhà đầu tư hợp đồng với đơn vị tư vấn có năng lực để thực hiện dịch vụ cho nhà đầu tư.
Điều 5. Cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại EDO
1. EDO có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ từ nhà đầu tư, cập nhật vào sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ, viết giấy biên nhận. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì ngay tại thời điểm nhận hồ sơ hoặc ngay trong ngày làm việc hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ trực tiếp hoặc bằng văn bản để nhà đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh theo đúng như nội dung đã niêm yết công khai tại EDO.
Trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, EDO lập phiếu luân chuyển hồ sơ ghi rõ thời hạn giải quyết, gửi đến các cơ quan chủ trì để xem xét giải quyết hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
Đối với các thủ tục hồ sơ trực tiếp giải quyết trả kết quả tại EDO thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải chuyển ngay cho bộ phận xử lý sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
EDO thay mặt nhà đầu tư thực hiện chi hộ các khoản phí, lệ phí trong quá trình giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính. Dựa trên chứng từ thu phí, lệ phí, EDO sẽ nhận lại các khoản chi phí từ nhà đầu tư.
2. Các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phân công bộ phận “một cửa” hoặc bộ phận văn thư (những cơ quan không có bộ phận “một cửa”) tiếp nhận hồ sơ từ EDO, khi tiếp nhận phải ký xác nhận vào phiếu luân chuyển hồ sơ và chuyển lãnh đạo xử lý để chuyển cho bộ phận chức năng ngay trong ngày; chỉ đạo việc xử lý và trả kết quả về EDO theo Quy định này.
Trường hợp quá thời hạn theo quy định, chưa có kết quả giải quyết gửi về EDO vì lý do khách quan, cơ quan chủ trì xử lý phải thông báo về EDO lý do chậm trễ và thời gian hẹn trả kết quả, để EDO thông báo kịp thời cho nhà đầu tư.
Các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phân công cán bộ có đủ năng lực các bộ phận trực tiếp xử lý hồ sơ dự án đầu tư theo quy trình “một cửa liên thông” tại cơ quan, thông báo danh sách về EDO được biết để phối hợp công tác.
Mọi yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ trong quá trình giải quyết hồ sơ “một cửa liên thông”, đều phải yêu cầu từ EDO để hướng dẫn nhà đầu tư hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu. Các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm chuyển văn bản đề nghị bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ đến EDO ngay trong ngày phát hành văn bản để thông báo đến nhà đầu tư kịp thời.
3. Đối với các thủ tục đầu tư do EDO xử lý, EDO có thể trực tiếp lấy ý kiến các sở, ngành, địa phương bằng văn bản hoặc tổ chức họp, khảo sát thực địa.
a) Việc gửi văn bản, hồ sơ lấy ý kiến, mời họp đến các cơ quan liên quan được thực hiện thông qua hình thức chuyển hồ sơ lấy ý kiến trực tiếp đến các sở, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; đối với các huyện sẽ thực hiện thông qua hình thức gửi chuyển phát nhanh hoặc chuyển trực tiếp.
Các sở, ngành và địa phương có trách nhiệm xử lý và trả kết quả về EDO trong thời hạn quy định thông qua hình thức chuyển trực tiếp, trong trường hợp không gửi trực tiếp được thì có thể gửi trước về EDO bằng email, fax và gửi bản chính bằng chuyển phát nhanh về EDO; đối với các huyện gửi trước văn bản bằng email hoặc fax và gửi bản chính thức bằng chuyển phát nhanh về EDO.
Nếu quá 05 ngày làm việc, EDO chưa nhận được ý kiến bằng văn bản các sở, ngành, địa phương dưới mọi hình thức, được coi là các ngành và địa phương đã đồng ý. Thủ trưởng các sở, ngành và địa phương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực mình phụ trách đối với dự án.
Trong trường hợp này, EDO được phép tổng hợp hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy trình và có trách nhiệm tổng hợp báo cáo các trường hợp chậm trễ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp định kỳ của Ban chỉ đạo;
b) EDO có thể tổ chức họp, khảo sát thực địa lấy ý kiến trực tiếp các công chức các sở, ngành làm việc kiêm nhiệm tại EDO hoặc mời các cơ quan khác cùng tham gia.
Các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm cử lãnh đạo tham dự họp, khảo sát thực địa, trường hợp lãnh đạo không thể trực tiếp tham gia có thể cử đại diện là cán bộ được phân công phối hợp giải quyết công việc tại EDO tham gia họp, khảo sát thực địa;
c) Đối với các thủ tục sau đây, thủ trưởng các sở, ngành ủy quyền hoặc giao công chức làm việc kiêm nhiệm tại EDO trực tiếp xử lý và trả kết quả tại EDO:
- Trích lục sơ đồ vị trí khu đất.
- Giới thiệu địa điểm đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500, thiết kế đô thị được duyệt.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
- Kê khai thuế.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- Tham gia ý kiến đối với dự án đầu tư về các lĩnh vực quản lý ngành;
d) Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo để chỉ đạo, điều phối công tác phối hợp các cơ quan liên quan và EDO trong giải quyết các thủ tục hành chính tại EDO.
Thành viên Ban chỉ đạo gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, 1 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Trưởng ban thường trực; lãnh đạo các sở, ngành có cán bộ làm việc bán chuyên trách làm thành viên thường trực Ban chỉ đạo gồm: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Giám đốc EDO; các thành viên khác gồm lãnh đạo các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Thành viên Ban chỉ đạo trực tiếp chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc chức năng quản lý ngành, địa phương tại EDO.
Ban chỉ đạo định kỳ họp 01 lần/tháng để chỉ đạo xử lý các vấn đề phát sinh. Các thành viên thường trực Ban chỉ đạo định kỳ họp giao ban hằng tuần hoặc họp đột xuất, để giải quyết các hồ sơ, dự án tiếp nhận và vướng mắc phát sinh cần phải tháo gỡ ngay cho nhà đầu tư trong quá trình giải quyết hồ sơ, thủ tục hoặc trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án.
Tùy theo tính chất cuộc họp giao ban có thể mời các thành viên khác trong Ban chỉ đạo tham dự. Ý kiến kết luận của cuộc họp Ban chỉ đạo là cơ sở để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Cơ chế hoạt động của Ban chỉ đạo được ban hành riêng theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI EDO
Mục 1. ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CHỦ TRƯƠNG ĐỊA ĐIỂM CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 6. Thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu
1. Thẩm quyền giải quyết: Trưởng phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến các bộ phận liên quan xử lý và trả kết quả cho nhà đầu tư. Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
a) Đối với đăng ký thuế: cán bộ làm việc kiêm nhiệm của Cục Thuế tỉnh tại EDO xử lý cấp đăng ký thuế: 01 ngày làm việc; trường hợp phức tạp: 02 ngày làm việc;
b) Đối với đăng ký kinh doanh: lãnh đạo phòng Đăng ký kinh doanh (làm việc kiêm nhiệm tại EDO) xử lý cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: 03 ngày làm việc;
c) Đối với khắc dấu: phòng Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh xử lý và trả kết quả về EDO: 02 ngày làm việc.
4. Thủ tục hồ sơ: thực hiện theo quy trình “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 7. Thủ tục chấp thuận chủ trương về địa điểm đầu tư
1. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các dự án đầu tư của các thành phần kinh tế, đăng ký đầu tư tại các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương về địa điểm đầu tư. Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
a) EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và giải quyết: 11 ngày làm việc.
- Tổ chức thẩm tra, khảo sát thực địa (nếu cần) với sự tham gia của cán bộ kiêm nhiệm các sở, ngành. Trường hợp cần thiết có thể mời thêm đại diện các sở, ngành, địa phương liên quan khác và nhà đầu tư cùng tham gia, có biên bản tổng hợp hợp tham mưu Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Đối với các dự án lớn, phức tạp, EDO có thể tổ chức lấy ý kiến các sở ngành, địa phương liên quan; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan liên quan xem xét hồ sơ và có ý kiến theo lĩnh vực phụ trách trả kết quả về EDO.
- Đối với các vấn đề còn vướng mắc, EDO có trách nhiệm tổng hợp báo cáo thường trực Ban chỉ đạo tại phiên họp định kỳ để giải quyết kịp thời;
b) EDO trình Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: 01 ngày làm việc;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận về chủ trương đầu tư và trả kết quả cho EDO: 02 ngày làm việc;
d) EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày.
4. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo quy trình “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Trường hợp chủ đầu tư chưa xác định được địa điểm, EDO có trách nhiệm giới thiệu, hướng dẫn nhà đầu tư khảo sát thực địa, trích lục sơ đồ vị trí khu đất để nhà đầu tư có cơ sở hoàn tất các thủ tục đăng ký đầu tư.
Điều 8. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình tự giải quyết:
a) Đối với dự án thuộc diện đăng ký đầu tư (không cấp giấy chứng nhận đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư: thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc.
EDO có trách nhiệm trao giấy biên nhận ngay sau khi nhận được văn bản đăng ký đầu tư; đồng thời trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày trao giấy biên nhận có trách nhiệm sao gửi giấy biên nhận cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Đối với các dự án này, trên cơ sở văn bản chấp thuận chủ trương về địa điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ đầu tư triển khai các bước tiếp theo về xây dựng đất đai;
b) Đối với trường hợp đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư: thời gian giải quyết: 12 ngày làm việc.
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và xử lý: 08 ngày làm việc.
+ Trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp lấy ý kiến các công chức kiêm nhiệm các sở, ngành tại EDO và mời các cơ quan liên quan tham dự. Ý kiến các công chức làm việc kiêm nhiệm tại EDO được coi là ý kiến chính thức của đại diện các sở, ngành.
+ Đối với các trường hợp phức tạp: trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; EDO có thể tổ chức lấy ý kiến thẩm tra bằng văn bản của các sở, ngành, địa phương có liên quan, các cơ quan có ý kiến trả lời bằng văn bản trong vòng 05 ngày làm việc; hoặc có thể tổng hợp báo cáo thường trực Ban chỉ đạo để xem xét giải quyết tại cuộc họp định kỳ của thường trực Ban chỉ đạo.
- EDO trình Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh: 01 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và cấp giấy chứng nhận đầu tư và trả hồ sơ cho EDO: 02 ngày làm việc.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc;
c) Đối với trường hợp thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư:
* Đối với dự án không thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư và không cần phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành trung ương: thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc.
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và xử lý: 11 ngày làm việc.
+ Trường hợp cần thiết có thể tổ chức lấy ý kiến các công chức kiêm nhiệm các sở, ngành tại EDO và mời thêm đại diện các cơ quan liên quan khác cùng tham gia.
+ Đối với các trường hợp phức tạp, trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, EDO có văn bản lấy ý kiến thẩm tra bằng văn bản của các sở, ngành, địa phương, các cơ quan có ý kiến thẩm tra bằng văn bản trong vòng 05 ngày làm việc hoặc có thể tổng hợp báo cáo thường trực Ban chỉ đạo để xem xét giải quyết tại cuộc họp định kỳ của thường trực Ban chỉ đạo.
+ Đối với ưu đãi thuế, cán bộ thuế làm việc kiêm nhiệm tại EDO xử lý: 02 ngày làm việc.
- EDO trình Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh: 1 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và cấp giấy chứng nhận đầu tư và trả hồ sơ EDO: 02 ngày làm việc.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc;
* Đối với trường hợp theo quy định phải lấy ý kiến thẩm tra của các bộ, ngành trung ương: trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, EDO tham mưu Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến.
Thời gian các Bộ, ngành liên quan có ý kiến theo quy định của Luật Đầu tư là 15 ngày làm việc. Lãnh đạo các sở, ngành liên quan phải có nhiệm vụ liên hệ hoặc làm việc trực tiếp các Bộ, ngành chủ quản để sớm có kết quả.
Trong thời gian 02 ngày làm việc, sau khi nhận được đầy đủ kết quả ý kiến các Bộ, ngành trung ương, EDO tổng hợp trình Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và trả kết quả cho nhà đầu tư theo quy trình nêu tại khoản a Điều này.
* Đối với dự án thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư: thời gian giải quyết: 14 ngày làm việc.
- EDO tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành có liên quan: 03 ngày làm việc.
Thời gian các Bộ, ngành liên quan có ý kiến theo quy định của Luật Đầu tư là 15 ngày làm việc. Lãnh đạo các sở, ngành liên quan phải có nhiệm vụ liên hệ hoặc làm việc trực tiếp các Bộ, ngành chủ quản để sớm có kết quả.
- Sau khi nhận đầy đủ ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan, EDO tổng hợp lập báo cáo thẩm tra tham mưu lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng quyết định về chủ trương đầu tư: 04 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư: 02 ngày làm việc.
- EDO tổng hợp tham mưu Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư sau khi nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ: 02 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và cấp giấy chứng nhận đầu tư và trả hồ sơ cho EDO: 02 ngày làm việc.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày;
3. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo quy trình “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Mục 2. QUY HOẠCH, THIẾT KẾ CƠ SỞ, GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
1. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thời gian giải quyết: 20 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển Sở Xây dựng: 01 ngày làm việc;
- Sở Xây dựng thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: 15 ngày làm việc;
- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng: 02 ngày làm việc;
- Sở Xây dựng nhận kết quả từ Ủy ban nhân dân tỉnh và chuyển kết quả về EDO: 01 ngày làm việc;
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
4. Thủ tục hồ sơ: thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng.
Điều 10. Có ý kiến thiết kế cơ sở (đối với các dự án thuộc thẩm quyền các sở, ngành)
1. Thời gian giải quyết: 13 ngày làm việc (đối với dự án nhóm B) và 08 ngày làm việc (đối với dự án nhóm C).
2. Trình tự giải quyết:
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến sở có xây dựng chuyên ngành: trong ngày làm việc;
- Các sở có xây dựng chuyên ngành xử lý: 10 ngày làm việc (đối với dự án nhóm B) và 05 ngày làm việc (đối với dự án nhóm C);
- Sở có xây dựng chuyên ngành chuyển kết quả về EDO: 01 ngày làm việc;
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
3. Thủ tục hồ sơ: thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng.
Điều 11. Cấp phép xây dựng và phòng cháy, chữa cháy
1. Cấp phép xây dựng
a) Thẩm quyền giải quyết: Giám đốc Sở Xây dựng;
b) Thời gian giải quyết: 07 ngày làm việc;
c) Trình tự giải quyết:
- EDO tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trực tiếp chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng thông qua cán bộ của Sở Xây dựng làm việc kiêm nhiệm tại EDO: 01 ngày làm việc.
- Sở Xây dựng tổ chức cấp giấy phép xây dựng và chuyển kết quả về EDO: 05 ngày làm việc.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
2. Đối với dự án thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy:
a) Thẩm quyền giải quyết: Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy - Công an tỉnh;
b) Thời gian giải quyết: 07 ngày làm việc;
c) Trình tự giải quyết:
- EDO tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp chuyển đến phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy - Công an tỉnh: 01 ngày làm việc.
- Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức thẩm duyệt về thiết kế phòng cháy chữa cháy và chuyển kết quả về EDO: 05 ngày làm việc.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
3. Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp phép xây dựng chung với hồ sơ phòng cháy chữa cháy.
a) Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc;
b) Trình tự giải quyết:
- EDO trực tiếp chuyển hồ sơ phòng cháy chữa cháy đến phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy - Công an tỉnh: 01 ngày làm việc.
- Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức thẩm duyệt về thiết kế phòng cháy chữa cháy và chuyển kết quả về EDO: 05 ngày làm việc.
- EDO chuyển kết quả thẩm duyệt về thiết kế phòng cháy chữa cháy về Sở Xây dựng để cấp phép xây dựng: 01 ngày làm việc.
- Sở Xây dựng xem xét, cấp phép xây dựng và chuyển kết quả về EDO: 02 ngày làm việc.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
4. Thủ tục hồ sơ: thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng và quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
Điều 12. Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thời gian giải quyết: 25 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
- EDO tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ chuyển trực tiếp đến Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Bảo vệ môi trường) thông qua công chức kiêm nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường tại EDO: 01 ngày làm việc;
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và trả kết quả cho EDO: 23 ngày làm việc;
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày.
4. Thủ tục hồ sơ: thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về thủ tục hành chính giải quyết tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Đăng ký và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
- EDO tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ chuyển đến Ủy ban nhân dân huyện các huyện, thành phố: 01 ngày làm việc;
- Các huyện, thành phố xử lý và trực tiếp trả kết quả về EDO: 03 ngày làm việc;
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
4. Thủ tục hồ sơ: thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Mục 4. GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 14. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư (hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư), công chức kiêm nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc EDO hướng dẫn nhà đầu tư về trình tự, thủ tục thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giúp chủ đầu tư liên hệ với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường để tiến hành các thủ tục về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thời gian giải quyết: 25 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
- EDO tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trực tiếp chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xử lý (thông qua công chức làm việc kiêm nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường tại EDO): 01 ngày làm việc;
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thuê đất hoặc giao đất: 10 ngày làm việc;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, cho thuê đất hoặc giao đất: 02 ngày làm việc;
- Đối với trường hợp thuê đất: sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho EDO mời nhà đầu tư tiến hành giao đất tại hiện trường: 03 ngày làm việc;
- Ký hợp đồng thuê đất: 03 ngày làm việc;
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 03 ngày làm việc (kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất) và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong ngày để EDO trả cho nhà đầu tư;
- Với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất: 03 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao đất). Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo và chuyển số liệu cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất (thông qua cán bộ thuế làm việc kiêm nhiệm tại EDO). Cán bộ thuế tại EDO có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất trong 02 ngày làm việc và trả kết quả tại EDO để trả cho nhà đầu tư;
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, nhà đầu tư nộp chứng từ thuế về EDO để chuyển về Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao đất tại hiện trường và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy trình và thời gian như trên.
Mục 5. CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN; THÀNH LẬP CƠ SỞ GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ TƯ NHÂN
Điều 16. Giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình tự giải quyết:
a) Cấp giấy phép thăm dò khoáng sản: thời gian giải quyết: 20 ngày làm việc.
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường (Hội đồng tư vấn đánh giá trữ lượng khoáng sản tỉnh): 01 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường (Hội đồng tư vấn đánh giá trữ lượng khoáng sản tỉnh) có kết quả đánh giá hồ sơ: 12 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hoặc không cho phép: 04 ngày làm việc.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: 02 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường nhận kết quả chuyển cho EDO: 01 ngày làm việc.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc;
b) Cấp lại, gia hạn, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản: thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc.
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường: 01 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định: 10 ngày làm việc.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: 02 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường nhận kết quả chuyển cho EDO: 01 ngày làm việc.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc;
c) Cấp, gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; cấp, gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản: thời gian giải quyết: 20 ngày làm việc.
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường: 01 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: 15 ngày làm việc.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: 02 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường nhận kết quả chuyển cho EDO: 01 ngày làm việc.
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
3. Thủ tục hồ sơ: thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế “một cửa liên thông“ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17. Thủ tục thành lập đối với các cơ sở giáo dục, dạy nghề, y tế tư nhân
1. Thẩm quyền giải quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thời gian giải quyết: 20 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến sở chuyên ngành xử lý: 01 ngày làm việc;
- Các sở chuyên ngành: thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định: 15 ngày làm việc;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: 02 ngày làm việc;
- Sở chuyên ngành trực tiếp xử lý nhận kết quả chuyển cho EDO: 01 ngày làm việc;
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
4. Thủ tục hồ sơ: thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định của pháp luật.
Mục 6. CẤP PHÉP LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, KÊ KHAI THUẾ
Điều 18. Thủ tục cấp giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài
1. Thẩm quyền giải quyết: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
- EDO tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 01 ngày;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết và trả kết quả cho EDO: 03 ngày;
- EDO trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày làm việc.
4. Thủ tục hồ sơ: thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định của pháp luật.
1. Cán bộ Cục Thuế làm việc kiêm nhiệm tại EDO trực tiếp hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế tại EDO. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu, trực tiếp hướng dẫn cho nhà đầu tư để bổ sung kịp thời.
2. Sau khi nhận hồ sơ kê khai thuế, cán bộ thuế làm việc kiêm nhiệm tại EDO ghi phiếu biên nhận và chuyển Cục Thuế tỉnh xử lý theo quy trình.
Điều 20. Trách nhiệm các sở, ngành liên quan
1. Văn phòng Phát triển kinh tế (EDO):
a) Thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, xử lý hồ sơ “một cửa liên thông” theo Quy định này;
b) Phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan rà soát thống nhất các quy trình thủ tục, thời gian giải quyết theo Quy định này theo hướng đơn giản, kết hợp thực hiện đồng thời các quy trình; công khai quy trình giải quyết, thủ tục, biểu mẫu hồ sơ từng quy trình tại EDO để nhà đầu tư biết thực hiện;
c) Theo dõi tình hình xử lý các thủ tục hành chính theo Quy định này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo EDO về kết quả giải quyết các thủ tục của các cơ quan liên quan, đề xuất hướng xử lý;
d) Phối hợp các cấp ngành liên quan giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục, dự án của nhà đầu tư. Trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thường trực Ban chỉ đạo trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy định này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh cần xử lý, sửa đổi, bổ sung;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Cảnh sát phòng cháy - chữa cháy Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan khác cụ thể hoá quy chế phối hợp, lưu chuyển hồ sơ hành chính giữa EDO với các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính theo Quy định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy chế phối hợp, lưu chuyển hồ sơ hành chính giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, xác định nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư khi được giao đất, cho thuê đất.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện việc rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động, quy trình giải quyết thủ tục hành chính của từng cơ quan, đơn vị đảm bảo phù hợp với nội dung Quy định này; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước quy định tại Quy định này.
5. Các sở, ngành, địa phương liên quan trong việc phối hợp xử lý, giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông theo Quy định này có trách nhiệm:
a) Rà soát quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính do đơn vị phụ trách có liên quan đến các quy trình giải quyết theo cơ chế “một cửa liên thông” theo Quy định này, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp với Quy định này, gửi EDO để công khai và phối hợp giải quyết;
b) Công bố quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương đã được phê duyệt, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của ngành và địa phương và các quy định khác có liên quan đến thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy trình “một cửa liên thông” và cung cấp cho EDO 01 bộ bản đồ và các tài liệu liên quan để công khai tại EDO.
Trường hợp những quy định về trình tự thủ tục giải quyết công việc liên quan đến Quy định này đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước đây khác hoặc trái với nội dung tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định tại Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, EDO để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại Văn phòng Phát triển kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Quyết định 28/2013/QĐ-UBND phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, khai tử, bảo hiểm y tế và đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh do tỉnh Long An ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 4Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 6Luật quản lý thuế 2006
- 7Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 8Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 9Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 10Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 11Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 12Luật Đất đai 2003
- 13Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14Luật xây dựng 2003
- 15Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 16Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 17Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 19Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 20Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 21Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 22Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 23Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Quyết định 28/2013/QĐ-UBND phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, khai tử, bảo hiểm y tế và đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh do tỉnh Long An ban hành
Quyết định 290/2010/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại Văn phòng Phát triển kinh tế (Economic Development Office - EDO) do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 290/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2010
- Ngày hết hiệu lực: 06/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực