ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2014/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 21 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1960/TTr-SCT ngày 18 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quy trình chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KINH DOANH VÀ KHAI THÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về quy trình chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý, kinh doanh và khai thác chợ (sau đây gọi tắt là hình thức quản lý chợ) từ Ban Quản lý chợ, Tổ Quản lý chợ (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý chợ) sang hình thức doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) quản lý, kinh doanh và khai thác chợ.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các chợ đang hoạt động do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng theo Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1858/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2012.
1. Quá trình chuyển đổi hình thức quản lý chợ phải được công khai, dân chủ theo kế hoạch đã được phê duyệt, nhằm bảo đảm ổn định các hoạt động kinh doanh tại chợ; bảo đảm quyền lợi của người lao động thuộc Ban Quản lý chợ và của người hiện đang kinh doanh tại chợ; đáp ứng được yêu cầu quản lý của nhà nước và phát huy hiệu quả kinh tế - xã hội của chợ sau khi chuyển đổi hình thức quản lý.
2. Chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ vốn đầu tư, xây dựng:
a) Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng: Việc chuyển đổi phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Đối với chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân khác, thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọt tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để quyết định lựa chọn chủ thể quản lý, kinh doanh và khai thác chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3 và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với chợ hạng 1 (chủ thể quản lý là doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc thành lập công ty cổ phần theo quy định của pháp luật).
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN ĐỔI HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHỢ
Điều 3. Thành lập Tổ tư vấn chuyển đổi hình thức quản lý chợ
Tổ tư vấn chuyển đổi hình thức quản lý chợ (sau đây gọi tắt là Tổ tư vấn) được thành lập ở cấp tỉnh và cấp huyện.
1. Tổ tư vấn cấp tỉnh:
a) Tổ tư vấn cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập bao gồm: Lãnh đạo Sở Công Thương là Tổ trưởng và đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Cục Thuế; Liên minh Hợp tác xã tỉnh là Tổ viên.
b) Nhiệm vụ của Tổ tư vấn cấp tỉnh:
- Xây dựng Đề án chuyển đổi hình thức quản lý chợ trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trên cơ sở Đề án, xây dựng Kế hoạch chuyển đổi các Ban Quản lý chợ hạng 1 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp quản lý chợ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đồng thời hướng dẫn Tổ tư vấn cấp huyện xây dựng kế hoạch chuyển đổi các chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn huyện, thành phố.
- Đối với chợ hạng 1, thẩm định, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Doanh nghiệp (hoặc cá nhân) đăng ký quản lý chợ; Phương án chuyển đổi; Quyết định công nhận doanh nghiệp quản lý chợ; thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp quản lý chợ, nếu sau 6 tháng doanh nghiệp không triển khai thực hiện kể từ khi có Quyết định công nhận, doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ theo phương án chuyển đổi và trong trường hợp này đề xuất chỉ định đơn vị tạm thời quản lý chợ để tiếp tục kêu gọi tổ chức quản lý mới.
- Theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi của cấp huyện; tổng hợp kết quả thực hiện và các vướng mắc (nếu có) của các huyện, thành phố, định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tham gia quản lý các chợ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ tư vấn cấp huyện:
a) Tổ tư vấn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, bao gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Tổ trưởng; đại diện lãnh đạo Phòng Kinh tế thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện (sau đây gọi tắt là Phòng Kinh tế) là Tổ phó Thường trực; đại diện lãnh đạo các Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Nội vụ; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Chi cục Thuế là Thành viên; mời lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ, Trưởng Ban Quản lý chợ nơi chuyển đổi và đại diện Sở Công Thương (đối với chợ hạng 1) tham gia với tư cách là Tổ viên.
b) Nhiệm vụ của Tổ tư vấn cấp huyện:
- Trên cơ sở Đề án chuyển đổi hình thức quản lý chợ trên địa bàn tỉnh, xây dựng Kế hoạch chuyển đổi các Ban Quản lý chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp quản lý chợ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Căn cứ kết quả đấu thầu, tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận hay không chấp thuận đối với chợ hạng 2 và hạng 3; đề nghị Tổ tư vấn cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hay không chấp thuận đối với chợ hạng 1.
- Hỗ trợ, hướng dẫn cá nhân, doanh nghiệp, sáng lập viên hợp tác xã xây dựng phương án chuyển đổi hình thức quản lý chợ.
- Phối hợp với doanh nghiệp tổ chức lấy ý kiến của các thương nhân kinh doanh thường xuyên trong phạm vi chợ (bao gồm trong nhà lồng chợ và ngoài nhà lồng chợ) về phương án chuyển đổi hình thức quản lý chợ.
- Tổ chức thẩm định phương án chuyển đổi của các chợ trên địa bàn; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án chuyển đổi đối với chợ hạng 2, hạng 3; đề nghị Tổ tư vấn cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án chuyển đổi đối với chợ hạng 1.
- Tổ chức công khai phương án chuyển đổi sau khi được phê duyệt.
- Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện phương án chuyển đổi các chợ trên địa bàn theo phương án đã được phê duyệt.
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định công nhận doanh nghiệp quản lý chợ hạng 2, hạng 3 và đề nghị Tổ tư vấn cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công nhận đối với chợ hạng 1.
- Định kỳ hàng quý tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc (nếu có) báo cáo về Sở Công Thương (Tổ trưởng Tổ tư vấn cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi chỉ đạo.
Điều 4. Đăng ký quản lý, kinh doanh và khai thác chợ
1. Doanh nghiệp, cá nhân có nguyện vọng tiếp nhận quản lý chợ, thì nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có chợ. Một cá nhân, doanh nghiệp nếu có năng lực thì có thể đăng ký tiếp nhận quản lý nhiều hơn một chợ. Hồ sơ được lập riêng cho từng chợ. Thành phần hồ sơ gồm có:
a) Bản đăng ký tiếp nhận (theo Phụ lục 1).
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (nếu là doanh nghiệp).
c) Bản giới thiệu năng lực về quản lý (đã quản lý ít nhất một chợ) hoặc năng lực về tài chính (có giấy xác nhận của ngân hàng tối thiểu 03 tỷ đồng đối với chợ hạng 1; 01 tỷ đồng đối với chợ hạng 2 và 500 triệu đồng đối với chợ hạng 3) của doanh nghiệp hoặc cá nhân.
2. Tổ tư vấn cấp huyện xem xét hồ sơ, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đấu thầu, Tổ tư vấn có văn bản:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận hay không chấp thuận đối với chợ hạng 2, hạng 3.
- Đề nghị Tổ tư vấn cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hay không chấp thuận đối với chợ hạng 1.
Điều 5. Xây dựng phương án chuyển đổi
Khi được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, cá nhân thì Tổ tư vấn cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân xây dựng phương án chuyển đổi (theo Phụ lục 2). Thời gian lập phương án tối đa là 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày được chấp thuận hồ sơ đăng ký. Trong thời hạn 60 ngày mà doanh nghiệp, cá nhân không hoàn thành phương án chuyển đổi thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có quyền tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp, cá nhân khác đến đăng ký và hủy hồ sơ của doanh nghiệp, cá nhân đó.
Đối với cá nhân đăng ký quản lý chợ thì phải tiến hành các bước thành lập hợp tác xã hoặc doanh nghiệp theo quy định của pháp luật trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận doanh nghiệp quản lý.
Điều 6. Thẩm định và công khai phương án chuyển đổi
Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án chuyển đổi của doanh nghiệp, cá nhân; Tổ tư vấn cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án chuyển đổi các chợ và phối hợp với doanh nghiệp tổ chức lấy ý kiến của các thương nhân kinh doanh trong chợ, nếu được sự đồng thuận của ít nhất 2/3 tổng số thương nhân kinh doanh thường xuyên trong phạm vi chợ (bao gồm trong nhà lồng và ngoài nhà lồng) thì tổng hợp kết quả trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt đối với chợ hạng 2, hạng 3 hoặc đề nghị Tổ tư vấn cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với chợ hạng 1.
Phương án chuyển đổi hình thức quản lý chợ sau khi được phê duyệt phải công khai rộng rãi để các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân có liên quan biết thực hiện.
Điều 7. Công nhận doanh nghiệp quản lý, kinh doanh và khai thác chợ
Sau 03 ngày kể từ khi phương án chuyển đổi của doanh nghiệp, cá nhân được công khai rộng rãi; Tổ tư vấn cấp huyện có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định công nhận doanh nghiệp quản lý chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3 hoặc đề nghị Tổ tư vấn cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công nhận doanh nghiệp quản lý chợ đối với chợ hạng 1 (theo Phụ lục 3) và tiến hành bàn giao cho doanh nghiệp tiếp nhận quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc.
1. Sở Công Thương:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Tổ tư vấn cấp tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan phổ biến, hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quy định này và mời gọi doanh nghiệp đăng ký quản lý theo kế hoạch chuyển đổi đã được phê duyệt.
c) Theo dõi, tổng hợp kết quả triển khai trên toàn tỉnh, định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất các giải pháp để thực hiện Quy định đạt hiệu quả.
2. Sở Nội vụ: Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra công tác giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách đang làm việc tại Ban Quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi.
3. Sở Tài chính: Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thẩm định giá trị tài sản của chợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và xử lý, thanh toán tài sản có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước sang loại hình doanh nghiệp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn việc đấu thầu chọn đơn vị quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Sở Xây dựng: Hướng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục cấp phép xây dựng, nâng cấp các công trình chợ theo phân cấp và thực hiện công tác quản lý nhà nước có liên quan đến việc xây dựng chợ theo quy định.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, báo cáo đánh giá tác động môi trường.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chuyển lương của người lao động từ Ban quản lý sang doanh nghiệp.
8. Cục Thuế tỉnh: Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đăng ký tự khai, tự nộp thuế, phí, lệ phí (nếu có), xác định thời gian được miễn, giảm thuế theo quy định hiện hành.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Hướng dẫn hồ sơ và quy trình thành lập Hợp tác xã quản lý, kinh doanh và khai thác chợ theo đúng quy định hiện hành.
10. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành quyết định thành lập Tổ tư vấn cấp huyện.
b) Thống kê các chợ có nhu cầu chuyển đổi, đánh giá hiện trạng và tình hình hoạt động hiện tại của các chợ để báo cáo về Tổ tư vấn cấp tỉnh (Sở Công Thương) để xây dựng Đề án, kế hoạch chuyển đổi các chợ trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Tổ chức tuyên truyền và phổ biến rộng rãi chủ trương chuyển đổi hình thức quản lý chợ trên địa bàn.
d) Xem xét chấp thuận hay không chấp thuận hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp; phê duyệt kế hoạch, phương án chuyển đổi và ban hành quyết định công nhận việc quản lý chợ của doanh nghiệp đối với chợ hạng 2, hạng 3.
đ) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện việc chuyển đổi các chợ trên địa bàn.
e) Phối hợp, chỉ đạo tổ chức thẩm định, đánh giá tài sản chợ và tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp quản lý chợ.
g) Thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp quản lý chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3, nếu sau 6 tháng doanh nghiệp không triển khai thực hiện kể từ khi có Quyết định công nhận, doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ theo phương án chuyển đổi; trong trường hợp này chỉ định đơn vị tạm thời quản lý chợ để tiếp tục kêu gọi tổ chức quản lý mới.
11. Doanh nghiệp quản lý chợ:
a) Phối hợp với Tổ tư vấn cấp huyện tổ chức lấy ý kiến của các thương nhân kinh doanh thường xuyên trong phạm vi chợ về phương án chuyển đổi hình thức quản lý chợ.
b) Thực hiện tiếp nhận bàn giao; tổ chức quản lý, kinh doanh và khai thác chợ ngay sau khi có Quyết định công nhận theo đúng quy định hiện hành.
c) Tổ chức triển khai thực hiện đúng theo các nội dung của phương án đã được phê duyệt.
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân có liên quan.
đ) Có nghĩa vụ đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ trong trường hợp chợ xuống cấp, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường.
e) Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả hoạt động của chợ về Tổ tư vấn cấp huyện và Sở Công Thương để theo dõi.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan có liên quan kịp thời phản ánh về Tổ tư vấn cấp tỉnh (Sở Công Thương) hoặc cơ quan có thẩm quyền để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
....................., ngày....... tháng...... năm......
BẢN ĐĂNG KÝ TIẾP NHẬN
QUẢN LÝ, KINH DOANH VÀ KHAI THÁC CHỢ
Kính gửi:............................................................
Tên doanh nghiệp/HTX (cá nhân):......................................................................
Địa chỉ trụ sở chính:...........................................................................................
Điện thoại:.........................Fax:.......................Website/Email:...........................
Chi nhánh/Văn phòng đại diện (nếu có):.............................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/HTX hoặc CMND số:........................
do......................................... cấp ngày....... tháng....... năm............
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/HTX:......................................
Ngành nghề kinh doanh:......................................................................................
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu Kế hoạch chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý, kinh doanh, khai thác chợ, doanh nghiệp/HTX (cá nhân).............................................. xin đăng ký quản lý, kinh doanh và khai thác chợ, với nội dung sau:
1. Tên chợ đăng ký tiếp nhận quản lý..................................................................
2. Địa điểm:..........................................................................................................
3. Phương thức chuyển đổi:.................................................................................
4. Những vấn đề khác:..........................................................................................
..............................................................................................................................
Doanh nghiệp/HTX (cá nhân) cam kết về tính chính xác của nội dung đăng ký và chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật hiện hành./.
Kèm theo: - Bản sao GCN ĐKDN; - Bản giới thiệu năng lực về quản lý và tài chính của đơn vị. | Đại diện doanh nghiệp/HTX (cá nhân) |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
....................., ngày....... tháng...... năm......
PHƯƠNG ÁN CHUYỂN ĐỔI
HÌNH THỨC QUẢN LÝ, KINH DOANH VÀ KHAI THÁC CHỢ
Tên doanh nghiệp/HTX (cá nhân):........................................................................
Địa chỉ trụ sở chính:.............................................................................................
Điện thoại:.........................Fax:.......................Website/Email:............................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/HTX hoặc CMND số:........................
do........................................................ cấp ngày....... tháng....... năm..............
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/HTX:......................................
Sau khi có văn bản chấp thuận đăng ký tiếp nhận quản lý chợ......................................................................của UBND (huyện, tỉnh)............... ......................., doanh nghiệp/HTX (cá nhân)....................................................... xây dựng phương án chuyển đổi hình thức quản lý chợ, với các nội dung cơ bản như sau:
Tên chợ quản lý....................................................................................................
Địa điểm:..............................................................................................................
Phần I: Đánh giá thực trạng
1. Về cơ sở hạ tầng: Tình hình sử dụng đất đai; kê khai các cơ sở vật chất hiện có của chợ; ước tính giá trị phần trăm (%) tài sản còn lại của chợ;
2. Về tình hình thu, chi tài chính của chợ (nếu có) hoặc khoán thu;
3. Về tình hình hoạt động kinh doanh của chợ: Lập bảng kê danh sách các hộ kinh doanh theo ngành hàng (thường xuyên, không thường xuyên);
4. Về nhân sự: Lập bảng kê danh sách cán bộ quản lý chợ (nếu có).
Phần II: Đề xuất các giải pháp quản lý
1. Các giải pháp về quản lý, sử dụng đất đai;
2. Các giải pháp giải quyết về vấn đề vệ sinh, môi trường;
3. Các giải pháp về quản lý, kinh doanh, khai thác chợ (bố trí, sắp xếp ngành hàng; cho thuê điểm kinh doanh; thu phí, lệ phí; khai thác các dịch vụ,......);
4. Các giải pháp bố trí, sắp xếp việc làm; giải quyết lao động hiện có;
5. Phương án vốn, huy động vốn (nếu có); phương thức, thời gian hoàn trả giá trị còn lại của chợ;
6. Phương án đầu tư xây dựng nâng cấp (nếu có).
Phần III: Tổ chức thực hiện
Phần IV: Các đề xuất, kiến nghị (nếu có)
Doanh nghiệp/HTX (cá nhân).................................. cam kết triển khai thực hiện đúng các nội dung trong phương án chuyển đổi và chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật hiện hành.
Đồng thời cá nhân........................................... cam kết tiến hành các thủ tục để thành lập hợp tác xã hoặc doanh nghiệp theo quy định của pháp luật trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận doanh nghiệp quản lý chợ./.
| Đại diện doanh nghiệp/HTX (cá nhân) |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/QĐ-UBND | …………, ngày...... tháng......năm..... |
Công nhận đơn vị quản lý, kinh doanh và khai thác chợ
ỦY BAN NHÂN DÂN ……………………..
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số……/2014/QĐ-UBND ngày tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quy trình chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Xét đề nghị của Tổ trưởng Tổ tư vấn chuyển đổi hình thức quản lý chợ huyện/thành phố..............,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận (tên doanh nghiệp hoặc hợp tác xã) …………..................... địa chỉ:……………….................................được tham gia quản lý, kinh doanh và khai thác chợ …………………….. tại………………………………………………………
Thời gian quản lý, kinh doanh và khai thác chợ là…………năm.
Điều 2. Các cơ quan đơn vị sau đây có trách nhiệm:
1. Tổ tư vấn huyện trao Quyết định công nhận việc quản lý chợ cho doanh nghiệp/hợp tác xã ……………………; tiến hành bàn giao chợ theo phương án chuyển đổi đã được phê duyệt cho doanh nghiệp/hợp tác xã tổ chức quản lý chợ và báo cáo kết quả về Sở Công Thương theo dõi.
2. Doanh nghiệp (hoặc hợp tác xã)…………quản lý, kinh doanh và khai thác chợ ……………tổ chức triển khai thực hiện đúng theo các nội dung của phương án đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân ………, Tổ tư vấn cấp tỉnh/huyện; doanh nghiệp/hợp tác xã..................................................... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1527/QĐ-UBND năm 2014 về trình tự thực hiện đầu tư xây dựng và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo hình thức xã hội hóa
- 2Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy định phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 21/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 187/1999/QĐ-UB và 02/2003/QĐ-UB Quy chế tổ chức và quản lý chợ do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2013/QĐ- UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền cho thuê địa điểm kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Quyết định 3537/QĐ-UBND năm 2017 quy định về thực hiện chuyển đổi thí điểm mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 5Quyết định 1858/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 6Quyết định 1527/QĐ-UBND năm 2014 về trình tự thực hiện đầu tư xây dựng và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo hình thức xã hội hóa
- 7Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về Quy định phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 8Quyết định 21/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 187/1999/QĐ-UB và 02/2003/QĐ-UB Quy chế tổ chức và quản lý chợ do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2013/QĐ- UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền cho thuê địa điểm kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 10Quyết định 3537/QĐ-UBND năm 2017 quy định về thực hiện chuyển đổi thí điểm mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 29/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Võ Thành Hạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực