Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2012/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 24 tháng 9 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 541/TTr-SXD ngày 05 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI CÁC ĐÔ THỊ VÀ CÁC CỤM DÂN CƯ TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan trong việc quản lý chất thải rắn tại các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (kể cả tổ chức, cá nhân, hộ gia đình người nước ngoài đang cư trú tại các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình) có hoạt động liên quan đến chất thải rắn phải chấp hành Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong Quy chế này, một số từ ngữ chuyên ngành được hiểu như sau:
1. “Chất thải rắn thông thường” là chất thải ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn thông thường bao gồm chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn xây dựng và chất thải rắn công nghiệp không nguy hại.
2. “Chất thải rắn xây dựng” là chất thải rắn phát thải trong quá trình cải tạo, xây dựng; phá dỡ công trình và các phế liệu trong xây dựng.
3. “Chất thải rắn công nghiệp” là chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác.
4. “Chất thải nguy hại” là chất thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính: Phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, hoặc các đặc tính gây nguy hại khác.
5. “Hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường” bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn thông thường, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn thông thường nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
6. “Đơn vị vệ sinh môi trường” là các tổ chức được phép thực hiện hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải.
7. “Phí vệ sinh” là khoản phí bắt buộc theo quy định phải nộp hàng tháng của các tổ chức, cá nhân được cung ứng dịch vụ vệ sinh, xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn tại thành phố, các thị trấn và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
8. “Đô thị” là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
9. “Cụm hay khu dân cư tập trung” được hiểu là một khu vực có mật độ các công trình kiến trúc - nhà ở do con người xây dựng lớn hơn so với các khu vực xung quanh nó và với quy mô từ 400 người trở lên (theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009).
1. Vứt, đổ chất thải rắn không đúng thời gian và không đúng nơi quy định; để chất thải rắn ra vỉa hè, lòng đường, đổ ra hệ thống thoát nước, sông, hồ, công viên, vườn hoa, hệ thống đê điều và nơi công cộng.
2. Để lẫn chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
3. Vận chuyển chất thải rắn không che chắn, làm rơi vãi, bụi, bẩn đường phố, nơi công cộng, gây ô nhiễm môi trường.
4. Các đơn vị vệ sinh môi trường thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn không đúng quy trình công nghệ được phê duyệt; thu gom, vận chuyển chất thải rắn không đúng thời gian quy định gây ùn tắc giao thông; để chất thải rắn lưu giữ quá thời gian quy định làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường, không thực hiện vệ sinh thùng thu gom chất thải rắn theo quy trình.
5. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
Điều 4. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn thông thường
1. Việc quản lý chất thải rắn thông thường nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người; mọi hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường phải tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Các đơn vị vệ sinh môi trường được giao tổ chức thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường trên các địa bàn, khu vực đến bãi tập kết và xử lý theo quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Mọi tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện các quy định vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh khu vực làm việc, nơi công cộng, nơi cư trú không để rác, đất, phế thải ở hè, đường trước cửa cơ quan và nhà của mình; tự phân loại rác và thực hiện lưu giữ chất thải trong khu vực của mình đảm bảo vệ sinh môi trường; đổ chất thải đúng thời gian, đúng nơi quy định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình khuyến khích xã hội hóa công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư công tác thu gom, phân loại, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn thông thường trên theo hướng giảm ô nhiễm môi trường, ứng dụng công nghệ hiện đại và tiết kiệm tài nguyên đất.
Điều 5. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt từng bước được kiểm soát, phân loại tại nguồn để tái chế, tái sử dụng, hạn chế ô nhiễm môi trường và giảm thiểu tỷ lệ chôn lấp. Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại thành: Chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ và chất thải rắn sinh hoạt vô cơ. Khuyến khích việc tái sử dụng, tái chế các loại rác thải. Đối với rác thải hữu cơ dễ phân hủy, nơi nào có điều kiện, có thể ủ thành phân bón cho cây trồng.
2. Các tổ chức, hộ gia đình phải có phương tiện, dụng cụ để thu gom chất thải rắn sinh hoạt, lưu giữ đảm bảo vệ sinh môi trường ở trong nhà và chuyển đến các điểm tập kết, phương tiện thu gom của đơn vị vệ sinh môi trường đúng thời gian, đúng nơi quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh, dịch vụ phải có phương tiện, dụng cụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt, bố trí điểm thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt và phải ký hợp đồng với đơn vị vệ sinh môi trường để vận chuyển về nơi xử lý theo đúng quy định. Các cơ sở, hộ gia đình kinh doanh nhỏ phải có phương tiện, dụng cụ để thu gom chất thải rắn sinh hoạt và chuyển đến các điểm tập kết, các phương tiện thu gom của đơn vị vệ sinh môi trường đúng thời gian, địa điểm quy định.
4. Trên các tuyến đường phố, quảng trường, nơi công cộng tập trung đông người, các đơn vị vệ sinh môi trường đặt các thùng rác công cộng tại các địa điểm thuận tiện để phục vụ việc thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt; hàng ngày thực hiện thu gom bằng xe tải nhỏ hoặc xe chuyên dùng, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và trật tự giao thông.
5. Các đơn vị vệ sinh môi trường thực hiện hàng ngày việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ các tổ chức, hộ gia đình, các điểm tập kết về nơi xử lý theo quy định và có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thu gom, vận chuyển đảm bảo vệ sinh môi trường. Tổ chức nhặt rác hàng ngày theo quy định. Không tập kết xe gom, xe vận chuyển ở các địa điểm ảnh hưởng đến ùn tắc giao thông.
6. Chất thải rắn sinh hoạt rơi vãi trên đường, hè phố, nơi công cộng,… phải được các đơn vị vệ sinh môi trường thu gom, quét dọn hàng ngày. Trường hợp trên hè, đường phố, nơi công cộng có đất, cát, phế thải xây dựng hoặc chất thải sinh hoạt rơi vãi mất vệ sinh và mất an toàn giao thông, đơn vị vệ sinh môi trường trên địa bàn phải chủ động khắc phục ngay khi kiểm tra phát hiện (hoặc nhận được tin báo).
7. Chất thải rắn sinh hoạt được đơn vị vệ sinh môi trường vận chuyển về các khu xử lý để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp theo quy định. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải là phương tiện chuyên dụng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định và được các cơ quan chức năng cấp phép lưu hành. Trong quá trình vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, các phương tiện vận chuyển phải an toàn, đi đúng tuyến đường, không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi; khi vào bãi đổ phải tuân thủ quy định của đơn vị quản lý khu xử lý chất thải.
8. Thời gian lưu giữ chất thải rắn không được quá 02 ngày.
Điều 6. Xử lý, chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt được xử lý theo các công nghệ: Chôn lấp hợp vệ sinh, đốt, xử lý chế biến thành phân hữu cơ, viên đốt hoặc các công nghệ khác, tùy theo tính chất chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại. Công nghệ xử lý phải đảm bảo vệ sinh môi trường, đạt quy chuẩn và tiêu chuẩn môi trường Việt Nam theo quy định, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung của các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được giao cho các đơn vị vệ sinh môi trường quản lý, vận hành. Đơn vị được giao quản lý, vận hành có trách nhiệm thực hiện đúng quy trình công nghệ, đảm bảo vận hành an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Vị trí khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo đúng quy hoạch, không ảnh hưởng đến các nguồn nước là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư, tuân thủ các quy chuẩn và tiêu chuẩn tương ứng.
Điều 7. Phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn xây dựng phải thực hiện phân loại chất thải rắn xây dựng thành các loại đất, bùn hữu cơ; cát, đá và chất thải rắn từ vật liệu xây dựng để có biện pháp thu gom, vận chuyển, xử lý phù hợp.
2. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình làm phát sinh chất thải rắn xây dựng phải có biện pháp đảm bảo môi trường, không làm bụi bẩn, ô nhiễm; không sử dụng hè phố, lòng đường, nơi công cộng làm nơi lưu giữ chất thải rắn xây dựng. Phải ký hợp đồng với đơn vị vệ sinh môi trường để thu gom, vận chuyển phế thải xây dựng về đúng nơi quy định của các đô thị và các cụm dân cư tập trung hoặc trong trường hợp tự vận chuyển về bãi chôn lấp chất thải xây dựng của đô thị, cụm dân cư tập trung thì các phương tiện vận chuyển phải tuân thủ điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều này, không để rơi vãi chất thải trên đường và phải nộp phí xử lý chất thải xây dựng tại bãi chôn lấp theo quy định.
3. Các đơn vị vệ sinh môi trường thực hiện việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn xây dựng về bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng của đô thị, cụm dân cư tập trung theo quy định và theo dõi, kiểm tra, phát hiện các trường hợp vi phạm làm ô nhiễm môi trường, bụi bẩn đường phố, ảnh hưởng tới trật tự an toàn giao thông, phối hợp với chính quyền địa phương để kiểm tra, xử lý theo quy định.
4. Xe vận chuyển chất thải rắn xây dựng là xe chuyên dùng, đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định và được các cơ quan chức năng cấp phép lưu hành không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải khi vận chuyển. Thùng xe phải kín khít và che chắn theo quy định. Các xe vận chuyển khi vào bãi đổ phế thải phải tuân thủ quy định của đơn vị quản lý bãi chôn lấp chất thải xây dựng. Các phương tiện vận chuyển vật tư, vật liệu rời, phế thải xây dựng khi ra khỏi công trường xây dựng phải được rửa sạch để không gây mất vệ sinh trên đường phố.
5. Các tổ chức, cá nhân và đơn vị vệ sinh môi trường có trách nhiệm phát hiện việc đổ bừa bãi chất thải rắn xây dựng trên hè, đường phố, nơi công cộng (hoặc nhận được tin báo) kịp thời phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập biên bản và chủ động thu dọn, khắc phục ngay. Các đơn vị vệ sinh môi trường tổ chức theo dõi, kiểm tra, kiến nghị Thanh tra xây dựng, Đội Quy tắc trật tự đô thị thành phố, Cảnh sát PCTP về Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp xử lý đối với chủ công trình, phương tiện vận tải vi phạm các quy định liên quan tới quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn được giao theo quy định của pháp luật
6. Chất thải rắn xây dựng được xử lý tại bãi chôn lấp phế thải xây dựng phải tuân thủ quy trình công nghệ vận hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, không gây ồn, bụi. Trường hợp xử lý chất thải rắn xây dựng theo công nghệ tái chế thành các vật liệu và chế phẩm xây dựng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt công nghệ, không để gây ô nhiễm thứ cấp.
Điều 8. Phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
1. Chủ nguồn thải tại cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phân loại chất thải rắn công nghiệp thành các loại:
a) Chất thải công nghiệp nguy hại. Việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý, chất thải rắn công nghiệp nguy hại được thực hiện theo quy định quản lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại.
b) Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại. Việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải rắn công nghiệp không nguy hại được thực hiện tương tự như các loại chất thải rắn thông thường.
2. Các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở có phát sinh chất thải rắn công nghiệp phải tự tổ chức lưu giữ an toàn các chất thải rắn công nghiệp không nguy hại trong khu vực sản xuất, kinh doanh của mình và ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển về nơi xử lý, tiêu hủy theo quy định. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phải là các phương tiện chuyên dụng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định và cấp phép lưu hành.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở có phát sinh chất thải rắn công nghiệp không nguy hại được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép để tự thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phải đảm bảo phương tiện vận chuyển có thùng xe kín khít, phải che chắn đảm bảo không để rơi vãi chất thải rắn công nghiệp ra môi trường và phải chịu phí xử lý chất thải công nghiệp không nguy hại tại khu xử lý, tiêu hủy theo quy định.
4. Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh như chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn xây dựng theo đúng quy định tại Quy chế này và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 9. Trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải chất thải rắn thông thường
1. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, hộ gia đình:
a) Mọi cá nhân phải bỏ chất thải rắn đúng quy định nơi công cộng.
b) Các hộ gia đình phải phân loại chất thải rắn bằng các dụng cụ chứa hợp vệ sinh hoặc trong các túi có màu sắc phân biệt, đổ chất thải vào đúng nơi quy định.
c) Các hộ gia đình khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải thực hiện đăng ký với các công ty môi trường đô thị hoặc ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị được phép vận chuyển chất thải rắn xây dựng để đổ chất thải đúng nơi quy định.
d) Các hộ gia đình tại các đô thị, làng nghề có tổ chức sản xuất tại nơi ở phải có trách nhiệm phân loại chất thải, hợp đồng với các chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
đ) Các hộ gia đình tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom phải thực hiện xử lý chất thải rắn theo hướng dẫn của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và các nguồn nước mặt. Các chất thải ở dạng bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất đã hết hạn sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải được lưu giữ trong các túi riêng, được thu gom, vận chuyển và xử lý riêng.
e) Có nghĩa vụ nộp phí vệ sinh theo quy định của chính quyền địa phương.
2. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề:
a) Phải thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn của tổ chức thu gom, vận chuyển.
b) Phải ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; thanh toán toàn bộ kinh phí dịch vụ theo hợp đồng.
Điều 10. Quy hoạch quản lý và đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn thông thường
Công tác quy hoạch quản lý và đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn thông thường thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn, các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng, bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Xã hội hóa trong lĩnh vực chất thải rắn thông thường
1. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xã hội hóa trong lĩnh vực thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý và đầu tư xây dựng, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ xử lý chất thải rắn thông thường.
2. Tổ chức, cá nhân có thể đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn thông thường theo các hình thức xã hội hóa với các nội dung sau đây.
a) Đầu tư thiết bị, phương tiện thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải thông thường; xây dựng toàn bộ hoặc từng hạng mục công trình thuộc khu xử lý chất thải rắn thông thường; xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn thông thường.
b) Mua sắm trang thiết bị, vật tư phục vụ hoạt động xử lý chất thải rắn thông thường.
c) Đầu tư chuyển giao công nghệ xử lý chất thải rắn thông thường.
3. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động đầu tư, tham gia xã hội hóa trong lĩnh vực chất thải rắn thông thường được hưởng ưu đãi về nguồn vốn đầu tư và ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 12. Phí vệ sinh và đơn vị thực hiện thu phí
1. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (kể cả tổ chức, cá nhân, hộ gia đình người nước ngoài đang cư trú tại các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình) xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải nộp phí vệ sinh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
2. Đơn vị thực hiện thu phí là các đơn vị vệ sinh môi trường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn.
Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI
Điều 13. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn nguy hại
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động có phát sinh chất thải nguy hại thuộc Danh mục chất thải nguy hại được ban hành theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2009/BTNMT về Ngưỡng chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường; các đơn vị, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường để được cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại phải có trách nhiệm, phân loại, thu gom và quản lý riêng bằng thiết bị chuyên dụng theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại, không được để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường hoặc được phép hợp đồng chuyển giao cho đơn vị, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại đã được cơ quan chức năng cấp phép, mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại.
Điều 14. Phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nguy hại
Việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại được thực hiện theo quy định tại Điều 71, 72, 73 và 74 của Luật Bảo vệ Môi trường; Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại; Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại
1. Thực hiện đăng ký với cơ quan Nhà nước về bảo vệ môi trường của địa phương.
2. Phân loại, đóng gói, bảo quản và lưu giữ theo quy định về quản lý chất thải rắn nguy hại tại cơ sở cho đến khi vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các chất thải rắn nguy hại phải được dán nhãn, ghi các thông tin cần thiết theo quy định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Điều 16. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Thực hiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chất thải rắn tại các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; phối hợp, tổ chức hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị thực hiện vệ sinh môi trường về quản lý chất thải rắn; hướng dẫn thực hiện công tác xã hội hóa quản lý chất thải rắn trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan nghiên cứu lập, thẩm định quy hoạch chuyên ngành quản lý chất thải rắn bao gồm xác định các điểm tập kết, trung chuyển, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn các đô thị và các điểm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố công khai quy hoạch quản lý chất thải rắn tại các đô thị và các điểm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch chi ngân sách hàng năm cho công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo Thanh tra xây dựng tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và xử lý vi phạm hoạt động quản lý chất thải rắn trên địa bàn các đô thị và các cụm dân cư tập trung theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành đơn giá dịch vụ công ích trên địa bàn; ban hành đơn giá, phê duyệt dự toán dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn để làm cơ sở đấu thầu thực hiện dịch vụ công ích có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
e) Định kỳ 6 tháng, 1 năm kiểm tra tình hình thực hiện hoạt động quản lý chất thải rắn tại các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn, tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện quản lý chất thải rắn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, chỉ đạo lực lượng Thanh tra môi trường kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
b) Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường đối với các cơ sở xử lý chất thải, các khu tái chế, tái sử dụng, bãi chôn lấp theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức điều tra quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các cơ sở xử lý, tiêu hủy, các bãi chôn lấp chất thải rắn và đề xuất cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật trên địa bàn các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh.
d) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
đ) Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động quản lý liên quan đến chất thải rắn thuộc lĩnh vực được phân công, phụ trách theo đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Sở Giao thông Vận tải
a) Chỉ đạo Thanh tra giao thông vận tải phối hợp với Thanh tra xây dựng, Thanh tra môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm do chủ phương tiện vận chuyển làm rơi, vãi, đổ bậy chất thải trên hè, đường và nơi công cộng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
b) Cấp giấy phép hoạt động cho các phương tiện vận chuyển chất thải rắn để phục vụ công tác đảm bảo vệ sinh môi trường.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phân bổ chi ngân sách Nhà nước hàng năm phục vụ công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn các đô thị và các cụm dân cư tập trung theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng cơ chế hỗ trợ ưu đãi đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng các nhà máy xử lý rác thải và các công trình phụ trợ theo quy định của pháp luật.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm đảm bảo cho hoạt động quản lý chất thải rắn trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn việc sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành đơn giá dịch vụ công ích trên địa bàn; ban hành đơn giá, phê duyệt dự toán dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn để làm cơ sở đấu thầu thực hiện dịch vụ công ích có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
d) Chủ trì, phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định đền bù ảnh hưởng môi trường tại các khu xử lý chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu phí vệ sinh quy định giá thuộc thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Công Thương
Quản lý chất thải rắn của các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và hướng dẫn các doanh nghiệp phân loại, lên danh mục và thống kê số lượng chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
7. Các sở, ban, ngành khác có liên quan
a) Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh liên quan có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc thực hiện vệ sinh môi trường theo đúng các quy định tại Quy chế này và theo đúng các quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, thanh tra việc quản lý chất thải rắn tại các đô thị và các cụm dân cư tập trung thuộc phạm vi quản lý, giải quyết các vấn đề có liên quan đến quản lý, bảo vệ môi trường theo đúng các quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan khác có liên quan thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chất thải rắn thuộc địa phương mình quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các lực lượng, các phòng ban chức năng kiểm tra tình hình hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn, quản lý vệ sinh môi trường trên địa bàn theo quy định, đồng thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, trong việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn tại địa phương, báo cáo kết quả theo yêu cầu của các sở, ban ngành có liên quan về tình hình thực hiện hoạt động quản lý chất thải rắn trên địa bàn; kiến nghị đề xuất các vấn đề có liên quan đến việc quản lý chất thải rắn.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với đơn vị vệ sinh môi trường tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn quản lý.
2. Chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành các quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan; tổ chức kiểm tra kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm quy định về vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý.
3. Tổ chức tuyên truyền các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật về hoạt động quản lý chất thải rắn và giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý.
4. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về hoạt động quản lý chất thải rắn trên địa bàn theo đúng các quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của các đơn vị vệ sinh môi trường
1. Đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường
a) Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường phải tuân thủ theo quy trình công nghệ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thông báo bằng văn bản đến chính quyền địa phương và các ngành, cơ quan có liên quan trên địa bàn về các nội dung sau:
- Thời gian đổ và thời gian thu gom chất thải rắn sinh hoạt trong ngày của khu vực địa phương, đường phố, ngõ xóm;
- Địa điểm bãi chôn lấp chất thải và các cơ sở xử lý chất thải trên địa bàn được giao;
- Địa điểm đặt dụng cụ chứa chất thải rắn sinh hoạt, công dụng của từng loại thùng chứa tại các trục hè đường, tuyến phố, nơi công cộng.
c) Chịu trách nhiệm quản lý, giữ gìn, đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn được giao; theo dõi, kiểm tra phát hiện các trường hợp vi phạm hành chính về quản lý chất thải rắn thông thường báo cáo cho chính quyền địa phương và các lực lượng có thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm.
d) Thực hiện thu phí vệ sinh trên địa bàn được giao theo quy định.
đ) Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi, vãi chất thải rắn thông thường, phát tán mùi gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
e) Chịu trách nhiệm đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ lao động, công cụ, dụng cụ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường.
2. Đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại
a) Bảo đảm số lượng trang thiết bị thu gom, phương tiện vận chuyển và các trang thiết bị an toàn khác nhằm chuyển toàn bộ chất thải rắn nguy hại đến nơi quy định theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết với các chủ nguồn thải.
b) Các trang thiết bị thu gom và phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật khi vận hành, được đăng ký và cấp phép lưu thông trên các tuyến đường bộ hoặc đường thủy theo quy định của pháp luật về giao thông.
c) Sửa chữa, bảo trì và vệ sinh các trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
d) Nhân lực quản lý và hoạt động trực tiếp trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn phải đáp ứng yêu cầu năng lực, được đào tạo về quản lý và vận hành nhằm bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình hoạt động.
đ) Lao động trực tiếp thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại phải được trang bị bảo hộ lao động, được khám bệnh định kỳ.
e) Chịu trách nhiệm về việc làm rơi vãi, rò rỉ, phát tán chất thải nguy hại ra môi trường.
3. Đơn vị được giao quản lý, vận hành bãi chôn lấp và khu xử lý chất thải rắn
a) Chỉ được phép tiếp nhận và xử lý các loại chất thải rắn theo quy định từ các đơn vị thu gom, vận chuyển đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
b) Quản lý vận hành bãi chôn lấp và khu xử lý chất thải rắn theo đúng quy trình công nghệ, đảm bảo hoạt động an toàn và vệ sinh môi trường.
c) Xây dựng kế hoạch, chương trình và biện pháp phòng ngừa, ứng cứu sự cố môi trường theo quy định.
d) Triển khai thực hiện Chương trình giám sát môi trường tại cơ sở và báo cáo kết quả quan trắc đến cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường định kỳ 6 tháng 1 lần.
đ) Thực hiện kế hoạch an toàn lao động trong vận hành và bảo đảm sức khỏe cho người lao động.
e) Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc giữ gìn trật tự trị an khu vực xử lý và xung quanh khu vực này.
Điều 20. Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
1. Mọi cá nhân và hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng; đổ rác, chất thải đúng thời gian và nơi quy định, không để chất thải sinh hoạt trên hè phố, lòng đường; không để vật nuôi gây mất vệ sinh công cộng; có trách nhiệm tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng do chính quyền và các đoàn thể địa phương phát động. Trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn, cần thông báo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh - dịch vụ trên địa bàn các đô thị và các cụm dân cư tập trung trong tỉnh có trách nhiệm quy định, hướng dẫn các thành viên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đúng các nội dung trong Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Sự phối hợp của UBMTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội trong quản lý chất thải rắn
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị phối hợp với chính quyền các cấp tuyên truyền nâng cao nhận thức về hoạt động quản lý chất thải rắn, vận động nhân dân làm tốt công tác phân loại chất thải tại nguồn, đổ rác đúng thời gian, đúng nơi quy định; phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý chất thải rắn, đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn. Trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn, cần thông báo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn, phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn, kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về quản lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường.
2. Việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 38, Chương VII của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ.
Điều 23. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm quy định quản lý chất thải rắn.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý chất thải rắn được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Trong thời gian khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện, các tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về quản lý chất thải rắn. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động quản lý chất thải rắn của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực thì thi hành theo các quyết định, bản án đó.
1. Mọi tranh chấp về hoạt động quản lý chất thải rắn sẽ được xử lý hoặc giải quyết theo Quy định này. Trường hợp Quy định không có điều khoản áp dụng thì xử lý hoặc giải quyết theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ.
2. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phát hiện, phòng ngừa, kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm trong hoạt động quản lý chất thải rắn.
3. Trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý chất thải rắn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm, hình thức và mức độ xử lý được thực hiện theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ban hành năm 2002, được sửa đổi, bổ sung năm 2007 và 2008 và Nghị định 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
5. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi cố ý vi phạm và gây hậu quả nghiêm trọng về môi trường có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát hiện đối tượng vi phạm quy định trên, kịp thời báo cho đơn vị quản lý chất thải rắn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn gần nhất sẽ được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm: Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Quy chế này; định kỳ 6 tháng và hàng năm, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định; kịp thời tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Các cấp, các ngành có trách nhiệm: Lập kế hoạch hành động, tổ chức quán triệt, tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân thực hiện Quy chế này; tổ chức kiểm tra thực hiện, kịp thời xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; trong quá trình thực hiện kịp thời đề xuất các vướng mắc, khó khăn về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 637/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 2Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 1447/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy chế quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh kèm theo Quyết định 3805/2011/QĐ-UBND
- 4Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 11/2010/QĐ-UBND
- 5Quyết định 3805/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2018
- 8Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2018
- 3Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 4Quyết định 155/1999/QĐ-TTg về Quy chế quản lý chất thải nguy hại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật xây dựng 2003
- 7Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 8Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- 9Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 10Quyết định 637/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2020
- 11Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 12Quyết định 1447/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy chế quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh kèm theo Quyết định 3805/2011/QĐ-UBND
- 13Quyết định 56/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 11/2010/QĐ-UBND
- 14Quyết định 3805/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý chất thải rắn tại đô thị và cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 29/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Xuân Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra