Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 29/2010/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 02 tháng 7 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP, ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về sản xuất và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD , ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP, ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về sản xuất và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 16/2008/QĐ-BXD , ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc Ban hành Quy chế bảo đảm an toàn cấp nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN , ngày 19/5/2009 của Bộ Tài Chính, Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 652/TTr-SXD, ngày 28 tháng 5 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định phân cấp quản lý sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thảo

 

QUY ÐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND, ngày 02/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định phân cấp quản lý hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị và các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, khu kinh tế (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các sở, ngành của tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, UBND các xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước hoặc nước ngoài có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thì áp dụng Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

CHƯƠNG II

TRÁCH NHIỆM CÁC SỞ, NGÀNH, BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, XÃ, THỊ TRẤN QUẢN LÝ VỀ CUNG CẤP NƯỚC

Điều 3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cấp nước

1. Sở Xây dựng: là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh:

a) Tham gia góp ý các cơ chế, chính sách về cấp nước đô thị và khu công nghiệp khi có yêu cầu; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

b) Nghiên cứu, đề xuất Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn thông tư, quyết định của ngành Xây dựng có liên quan đến hoạt động cấp nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, thông tư, quyết định của ngành Xây dựng liên quan đến hoạt động cấp nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

d) Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng và cấp nước đô thị trên địa bàn tỉnh; chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước vùng, cấp nước đô thị và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh soạn thảo văn bản gửi hồ sơ đến Bộ Xây dựng cho ý kiến thỏa thuận trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt;

đ) Tổng hợp, hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hệ thống cấp nước đô thị trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh;

e) Tiếp nhận hồ sơ phương án giá nước sạch do doanh nghiệp sản xuất và cung cấp lập và có văn bản gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định và phê duyệt; kiểm tra định mức dự toán công tác sản xuất nước sạch do đơn vị cấp nước lập để tính phương án giá nước theo quy định hiện hành;

g) Chủ trì phối hợp với các sở, các đơn vị liên quan khác tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện hoạt động cấp nước cũng như quản lý chất lượng xây dựng công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

h) Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp theo quy định hiện hành;

k) Giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp đánh giá báo cáo tình hình triển khai thực hiện quy định này và Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BXD , ngày 31 tháng 12 năm 2008 về việc Ban hành Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 16/2008/QĐ-BXD).

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN và PTNT): là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh:

a) Tham gia góp ý các cơ chế, chính sách về cấp nước sạch khu vực nông thôn khi có yêu cầu; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

b) Nghiên cứu, đề xuất Bộ NN và PTNT sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn, thông tư, quyết định của ngành NN và PTNT có liên quan đến hoạt động cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;

c) Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh; chủ trì thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; giúp UBND tỉnh soạn thảo và gửi hồ sơ gửi Bộ NN và PTNT cho ý kiến thỏa thuận trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt;

d) Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại khu vực nông thôn theo quy định hiện hành;

đ) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan khác tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động cấp nước khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: là cơ quan chuyên môn tham mưu tổng hợp, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, trong đó bao gồm các dự án đầu tư phát triển cấp nước:

a) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách để tham mưu cho UBND tỉnh nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư cho các công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh;

b) Giúp UBND tỉnh nắm bắt các thông tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư liên quan đến các dự án đầu tư phát triển cấp nước theo thứ tự ưu tiên đã được Chính phủ phê duyệt từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác để tiếp cận đề xuất xin chủ trương cấp trên bố trí vốn làm cơ sở lập dự án cấp nước triển khai thực hiện;

c) Tham mưu bố trí kế hoạch vốn để thực hiện chuẩn bị đầu tư các đồ án quy hoạch cấp nước theo chủ trương của UBND tỉnh.

4. Sở Tài chính: là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển cấp nước:

a) Hướng dẫn và thực hiện việc quyết toán, đánh giá tài sản đối với các công trình cấp nước do doanh nghiệp Nhà nước thuộc quyền quản lý đầu tư xây dựng, xác định giá trị tài sản giao vốn cho doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở NN và PTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn theo quy định hiện hành và tổ chức kiểm tra việc thực hiện quyết định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;

c) Thực hiện thẩm định phương án giá bán nước sạch do doanh nghiệp sản xuất và cung cấp lập gửi đến theo quy định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

5. Sở Y tế: là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sức khỏe cộng đồng:

a) Nghiên cứu, đề xuất Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn, thông tư, quyết định của ngành Y tế có liên quan đến hoạt động cấp nước;

b) Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, thông tư, quyết định của ngành y tế liên quan đến các hoạt động cung cấp và tiêu thụ nước sạch theo quy định hiện hành;

c) Chủ trì phối hợp với các sở và các đơn vị liên quan khác tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn nước sạch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

6. Cảnh sát phòng cháy chữa cháy (PCCC):

a) Kiểm định Vật tư thiết bị PCCC chuyên dùng (họng, trụ nước chữa cháy, lăng, vòi, đầu nối chữa cháy...) trên hệ thống cấp nước PCCC theo quy định trước khi lắp đặt;

b) Nhận bàn giao hệ thống các họng cứu hỏa và khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống cấp nước PCCC đô thị, khu công nghiệp và phối hợp với các đơn vị quản lý, vận hành hệ thống cấp nước PCCC (đơn vị cấp nước, đơn vị quản lý hạ tầng) xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống cấp nước PCCC; đồng thời phối hợp với đơn vị cấp nước trong việc dự kiến kế hoạch sử dụng nước cần thiết cho công tác PCCC hàng năm và xác nhận số lượng nước đã sử dụng cho công tác PCCC từ hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp làm cơ sở thanh toán tiền sử dụng lượng nước thực tế cho đơn vị cấp nước.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Thực hiện việc cấp phép khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh;

b) Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tham mưu UBND tỉnh việc thu phí tài nguyên nước theo quy định;

c) Quản lý việc sử dụng đất cho việc xây dựng các công trình cấp nước dựa trên nhu cầu thực tế và yêu cầu phát triển từng giai đoạn theo quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt;

d) Trên cơ sở đồ án quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt tổ chức quản lý, bảo vệ quỹ đất đã được xác định phục vụ cho các công trình cấp nước;

đ) Thẩm định chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng khi triển khai dự án cấp nước tại các đô thị theo quy định.

8. Sở Giao thông vận tải

a) Các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông phải bảo đảm tính đồng bộ với hệ thống cấp nước có liên quan và được Sở Xây dựng xem xét, thống nhất bằng văn bản trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tạo điều kiện cho đơn vị cấp nước chủ động khắc phục sự cố để bảo đảm an toàn cấp nước, đồng thời yêu cầu đơn vị cấp nước phải bảo đảm an toàn giao thông tại nơi có sự cố và hoàn trả mặt bằng theo quy định (theo hiện trạng ban đầu).

9. Các Sở Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Công thương, Văn hóa - Thể thao và Du lich . . . Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, Sở NN và PTNT để thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước.

10. UBND thị xã, thị trấn ở khu vực đô thị, UBND xã ở khu vực nông thôn (sau đây gọi tắt là UBND), Ban quản lý khu công nghiệp

a) Tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình quản lý; trường hợp công trình cấp nước có phạm vi cấp nước vùng trong tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước, có sự tham gia của những địa phương trong vùng cấp nước;

b) Ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn theo nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và Thông tư số 01/2008/TT-BXD .

c) Phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn (giai đoạn 05 năm, 10 năm và đến 20 năm) trong vùng phục vụ của đơn vị cấp nước do đơn vị cấp nước lập;

d) Phát triển các dịch vụ cấp nước cho các nhu cầu sử dụng nước sạch theo địa bàn quản lý, phù hợp với sự phát triển công cộng và tham gia vào quy hoạch chung của vùng về cấp nước;

đ) Khi có nhu cầu về cấp nước, UBND, Ban quản lý khu công nghiệp lựa chọn đơn vị cấp nước (nếu đã có nhiều đơn vị cấp nước) hoặc thành lập mới đơn vị cấp nước (nếu chưa có đơn vị cấp nước), hỗ trợ, tạo điều kiện và tổ chức giám sát việc thực hiện;

e) Thỏa thuận nội dung kế hoạch cấp nước an toàn và dịch vụ cấp nước của đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình quản lý, đảm bảo các dịch vụ cấp nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của cộng đồng;

g) Triển khai thực hiện tổ chức giám sát quy chế đảm bảo an toàn cấp nước của đơn vị cấp nước theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BXD ;

h) UBND, tổ chức, cá nhân hoạt động cấp nước phải xây dựng chương trình chống thất thoát, thất thu nước, có cơ chế khoán, thưởng trình UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời quy định hạn mức thất thoát, thất thu tối đa theo Điều 6 Thông tư Liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN , ngày 19/5/2009 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.

i) Báo cáo tình hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và một năm (trước ngày 10 tháng 12) về cấp nước đô thị và khu công nghiệp cho Sở Xây dựng và tình hình cấp nước sạch khu vực nông thôn cho Sở NN và PTNN.

11. Đơn vị cấp nước

a) Lập phương án giá nước, điều chỉnh giá nước theo từng vùng phục vụ cấp nước đã được xác định, thống nhất với bên ký thỏa thuận cấp nước, trình UBND tỉnh xem xét quyết định;

b) Lập thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước trình UBND thị xã, thị trấn ở khu vực đô thị, UBND xã ở khu vực nông thôn, Ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn theo nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và thực hiện theo Thông tư số 01/2008/TT-BXD ;

c) Lập nội dung kế hoạch cấp nước an toàn, xây dựng lộ trình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn phù hợp theo điều kiện cụ thể của hệ thống cấp nước tại địa bàn mình để làm cơ sở thỏa thuận với Ủy ban nhân dân và Ban quản lý khu công nghiệp. Nội dung của kế hoạch cấp nước an toàn được quy định tại Điều 5 Quyết định số 16/2008/QĐ-BXD ;

d) Các họng cứu hỏa phải đảm bảo luôn luôn có nước với áp lực tối thiểu theo tính toán của mạng lưới đường ống và lắp đặt họng cứu hỏa phải được đặt theo Thông tư số 04/2009/TTLT-BXD-BCA, ngày 10/4/2009 của Liên tịch Bộ Xây dựng - Bộ Công an Hướng dẫn thực hiện việc cấp nước PCCC tại đô thị và khu công nghiệp. Khi nghiệm thu công tác lắp đặt họng cứu hỏa đưa vào khai thác sử dụng thì bàn giao cho Phòng Cảnh sát PCCC khai thác sử dụng; đơn vị cấp nước chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo dưỡng, bảo vệ hệ thống cấp nước tập trung và các họng, trụ nước PCCC được lắp đặt trên các tuyến ống do mình quản lý, các bể chứa nước, giếng khoan cấp nước PCCC tại các khu dân cư tập trung phục vụ công tác PCCC; cùng với Phòng Cảnh sát PCCC xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống cấp nước PCCC;

đ) Trong trường hợp có sự cố xảy ra trên hệ thống cấp nước, đơn vị cấp nước thông báo ngay với cơ quan quản lý giao thông và có quyền chủ động khắc phục sự cố để đảm bảo an toàn cấp nước, đồng thời phải đảm bảo an toàn giao thông tại nơi có sự cố và hoàn trả lại mặt bằng như hiện trạng ban đầu;

e) Cung cấp nước sạch đảm bảo QCVN 01:2009/BYT do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT , ngày 17/6/2009;

g) Tự tổ chức kiểm tra chất lượng nước theo định kỳ hàng tuần để bảo đảm nước cung cấp đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định;

h) Báo cáo định kỳ kết quả xét nghiệm mẫu nước về Sở Xây dựng, Sở NN và PTNT và Sở Y tế, trường hợp mẫu nước không đạt tiêu chuẩn quy định thì phải có trách nhiệm xử lý;

i) Báo cáo tình hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và một năm (trước ngày 10 tháng 12) về cấp nước đô thị và khu công nghiệp cho Sở Xây dựng và tình hình cấp nước sạch nông thôn cho Sở NN và PTNN.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 4: Tổ chức thực hiện

Sở Xây dựng và các sở, ngành, UBND các huyện, thị, xã phường, thị trấn, Ban quản lý khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đúng Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền, nếu vượt thẩm quyền thì Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh giải quyết được kịp thời./.