Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2003/QĐ-BGDĐT | Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 29/2003/QĐ-BGDĐT NGÀY 24 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG QUỸ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 649/QĐ-TTg ngày 24/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ đối với dự án Củng cố và Cải cách giáo dục đại học (Dự án Giáo dục đại học);
Căn cứ Hiệp định tín dụng phát triển số 3126/VN cho Dự án Giáo dục đại học đã được ký kết ngày 08/9/1998 giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp định Phát triển Quốc tế thuộc Ngân hàng Thế giới;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sử dụng Quỹ nâng cao chất lượng Dự án giáo dục đại học.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 03/1999/QĐ-BGDĐT ngày 11/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Tài chính, Giám đốc Dự án Giáo dục đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Hiệu trưởng các trường đại học tham gia Dự án Giáo dục đại học chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Minh Hiển (Đã ký) |
SỬ DỤNG QUỸ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
(Ban hành theo Quyết định số 29/2003/QĐ-BGDĐT ngày 24/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Giới thiệu với các trường đại học, cơ quan nghiên cứu, cơ quan Chính phủ và các cá nhân quan tâm về mục đích của Quỹ nâng cao chất lượng, về các tiêu chuẩn mà các trường đại học cần có để được nhận kinh phí từ Quỹ.
2. Hướng dẫn các thủ tục, công việc cần tiến hành trong quá trình làm hồ sơ đề nghị cấp và sử dụng kinh phí từ Quỹ nâng cao chất lượng.
3. Làm cơ sở cho việc đánh giá, phân loại, xếp hạng và cấp kinh phí cho các dự án đề nghị tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng.
Điều 2. Mục tiêu và nội dung của Dự án Giáo dục Đại học
Bộ Giáo dục và Đào tạo, được sự uỷ quyền của Chính phủ Việt Nam, thực hiện dự án Giáo dục đại học với sự hỗ trợ tín dụng của Hiệp hội Phát triển Quốc tế thuộc Ngân hàng Thế giới.
1. Mục tiêu của Dự án Giáo dục Đại học bao gồm:
a. Nâng cao tính gắn kết, linh hoạt và thích ứng của hệ thống giáo dục đại học đối với nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội;
b. Nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu của các trường đại học;
c. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong toàn hệ thống giáo dục đại học và trong từng trường đại học.
2. Nội dung của Dự án Giáo dục Đại học bao gồm:
a. Thành phần I: Hỗ trợ việc nâng cao năng lực quản lý, điều hành ở cấp hệ thống và ở các trường đại học (thuộc phạm vi Dự án Giáo dục Đại học);
b. Thành phần II: Hỗ trợ tài chính, trên cơ sở cạnh tranh, nhằm tăng cường các hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu của các trường đại học thông qua Quỹ nâng cao chất lượng;
c. Thành phần III: Hỗ trợ công tác quản lý và thực hiện Dự án Giáo dục Đại học.
Điều 3. Nguồn tài chính, đối tượng và mục tiêu của Quỹ nâng cao chất lượng
1. Nguồn tài chính và đối tượng của Quỹ nâng cao chất lượng
Quỹ nâng cao chất lượng được lập trên cơ sở một khoản tiền trích từ vốn vay của Hiệp hội Phát triển quốc tế và từ Ngân sách Chính phủ Việt Nam để tài trợ cho các hoạt động do các trường đại học công lập tiến hành nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Các khoản tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng chỉ cấp cho các trường đại học công lập đủ tiêu chuẩn, trên cơ sở cạnh tranh.
2. Mục tiêu của Quỹ nâng cao chất lượng
Quỹ nâng cao chất lượng sẽ hỗ trợ cho những chương trình nâng cao chất lượng nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
a. Khuyến khích việc củng cố và phát triển các đại học đa lĩnh vực;
b. Đổi mới, cập nhật tài liệu, giáo trình, hiện đại hoá phương pháp dạy và học, cải tiến cơ cấu ngành đào tạo, nội dung, chương trình đào tạo nhằm thích ứng với nhu cầu của thị trường lao động;
c. Nâng cao trình độ, kỹ năng của cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy nhằm cải tiến chất lượng và hiệu quả đào tạo, nghiên cứu;
d. Nâng cao tính linh hoạt và thích ứng của các trường đại học đối với yêu cầu đòi hỏi của xã hội.
Điều 4. Phạm vi của Quỹ nâng cao chất lượng
1. Các hoạt động thuộc phạm vi tài trợ của Quỹ nâng cao chất lượng bao gồm:
a. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành hoạt động đào tạo, nghiên cứu;
b. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giảng dạy;
c. Cải tiến cơ cấu ngành đào tạo, nội dung, chương trình đào tạo;
d. Nâng cấp và mua sắm mới phương tiện kỹ thuật phục vụ đào tạo và nghiên cứu;
e. Nâng cấp và mở rộng thư viện, trung tâm tư liệu, trung tâm máy tính và các phương tiện dùng chung khác phục vụ cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu;
f. Nối mạng máy tính nội bộ trường.
2. Quỹ nâng cao chất lượng sẽ không cấp kinh phí cho các hoạt động xây dựng cơ bản trừ trường hợp cải tạo, sửa chữa nhỏ (theo Điều 19 của Quy định này).
Điều 5. Các mức tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng
Quỹ nâng cao chất lượng có 3 mức tài trợ: A, B và C. Mỗi trường đại học đủ tiêu chuẩn tham gia có thể đề nghị cấp và cũng có thể nhận được cả 3 mức tài trợ A, B, C nêu thoả mãn các tiêu chuẩn yêu cầu đối với từng mức.
1. Tài trợ mức A
Các trường đại học đủ tiêu chuẩn tham gia Quỹ nâng cao chất lượng, muốn được nhận tài trợ trước hết phải nộp hồ sơ đề nghị tài trợ mức A. Mỗi trường đại học chỉ được nhận một khoản tài trợ mức A trong suốt quá trình thực hiện Dự án Giáo dục Đại học. Kinh phí tối đa cho dự án đề nghị tài trợ mức A là 500.000 USD. Trường đại học nào chưa được cấp kinh phí mức A trong vòng xét chọn này có thể nộp hồ sơ một lần nữa ở các vòng sau.
2. Tài trợ mức B
Các trường đại học chứng minh được đã sử dụng khoản tài trợ mức A đúng mục đích, tiến độ và hiệu quả thì có thể nộp hồ sơ đề nghị tài trợ mức B. Mỗi trường đại học chỉ được nhận tài trợ mức B một lần trong suốt quá trình thực hiện Dự án Giáo dục Đại học. Kinh phí tối đa cho dự án đề nghị tài trợ ở mức B là 750.000 USD.
3. Tài trợ mức C
Các trường đại học đã được cấp tài trợ mức B thì có thể nộp hồ sơ đề nghị tài trợ cho một hay một số dự án ở mức C. Trường đại học nào nộp hồ sơ đề nghị tài trợ cho nhiều dự án mức C cùng một lúc thì phải sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên. Nếu dự án xếp thứ nhất được chọn cấp tài trợ mức "C" thì dự án xếp thứ hai cũng sẽ được đánh giá, nhưng nếu dự án xếp thứ nhất bị từ chối thì bất kỳ dự án nào khác (xếp thứ tự thấp hơn) sẽ không được đánh giá trong vòng đánh giá mà trường đã nộp hồ sơ tham gia, nhưng có thể nộp ở vòng đánh giá tiếp theo. Tuy nhiên dự án đã bị từ chối không được nộp lại.
Tổng kinh phí tài trợ cho một trường đại học ở cả 3 mức A, B, C không vượt quá mức kinh phí được ghi trong Điều 6 của Quy định này.
Điều 6. Kinh phí tài trợ cho một trường đại học từ Quỹ nâng cao chất lượng
Tổng kinh phí tài trợ cho một trường đại học từ Quỹ nâng cao chất lượng theo cả 3 mức A, B, C không vượt quá hoặc 800 USD nhân với số sinh viên quy đổi tương đương chính quy dài hạn tập trung (như đã quy định trong Điều 8 và được tính thông qua kết quả mới nhất của cuộc điều tra khảo sát các trường đại học, hoặc 10 triệu USD (tổng mọi khoản tài trợ đều phải nhỏ hơn con số này).
Điều 7. Kinh phí đóng góp của trường
Phần tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng cho cả 3 mức A, B, C sẽ chỉ chiếm tối đa 95% kinh phí dự kiến để thực hiện các dự án được đề xuất, phần kinh phí 5% còn lại phải do trường đại học đóng góp bằng nguồn kinh phí ngoài Ngân sách Nhà nước. Việc cam kết đóng góp này được coi như một điều kiện cần đối với các dự án đề nghị tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng.
TIÊU CHUẨN THAM GIA QUỸ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
Các trường đại học thoả mãn các tiêu chuẩn chung dưới đây sẽ được quyền nộp hồ sơ đề nghị tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng:
1. Là một trường đào tạo đại học (ở các trình độ cử nhân, thạc sĩ hoặc tiến sĩ) và có tư cách pháp nhân, có bộ máy quản lý hành chính và quản lý đào tạo độc lập duy nhất;
2. Thuộc loại hình trường công lập;
3. Đã tham gia Thành phần I của Dự án Giáo dục Đại học (như đã được cụ thể hoá trong Điều 9 đối với từng mức của QIG).
4. Có ít nhất 2000 sinh viên quy đổi tương đương chính quy dài hạn tập trung (ở trình độ cử nhân, thạc sỹ hoặc tiến sỹ) đang học tại trường theo kết quả mới nhất của cuộc điều tra khảo sát các trường đại học.
5. Đơn đề nghị tài trợ phải do Hiệu trưởng (hoặc Giám đốc đối với Đại học Quốc gia và Đại học vùng) ký.
Điều 9. Các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng mức tài trợ
1. Mức A
Để có thể đề nghị tài trợ mức A, mỗi trường đại học phải tham gia vào các hoạt động của Thành phần I, bao gồm:
a. Thu thập và cung cấp thông tin về các chỉ số thực hiện chủ yếu và các thông tin khác theo yêu cầu của cuộc điều tra khảo sát các trường đại học hàng năm và của Ban điều phối Dự án Giáo dục Đại học (sau đây gọi tắt là Ban Điều phối Dự án);
b. Tiến hành điều tra sinh viên tốt nghiệp và cung cấp các thông tin cần thiết cho Ban Điều phối Dự án;
c. Xây dựng và trình Bộ Giáo dục và Đào tạo bản kế hoạch phát triển trung hạn của trường.
2. Mức B
Để có thể đề nghị tài trợ mức B, mỗi trường đại học cần phải:
a. Cam kết liên tục nâng cao chất lượng, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm thông qua việc trình Bộ Giáo dục và Đào tạo một bản kế hoạch trung hạn đã điều chỉnh dựa trên những thông tin thu được từ cuộc điều tra sinh viên tốt nghiệp do trường thực hiện và cuộc điều tra khảo sát các trường đại học trong cả nước;
b. Chứng minh đã sử dụng đúng mục đích và hiệu quả khoản tài trợ mức A thông qua một báo cáo chi tiết theo yêu cầu của Ban điều phối dự án.
3. Mức C
Để có thể đề nghị tài trợ mức C, mỗi trường đại học cần phải:
a. Chứng minh rằng các thông tin thu thập từ các cuộc điều tra khảo sát các trường đại học và điều tra sinh viên tốt nghiệp được sử dụng để đưa ra các quyết định có tính chiến lược trong việc cải tiến cơ cấu ngành đào tạo, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp dạy và học hoặc những thay đổi khác nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, thể hiện qua việc cải thiện các chỉ số thực hiện cụ thể do Ban điều phối Dự án đề ra (như được chỉ rõ trong Điều 16 (c));
b. Đã được cấp tài trợ mức B.
ĐÁNH GIÁ, XÉT CHỌN VÀ DUYỆT CẤP KINH PHÍ CHO CÁC DỰ ÁN
Điều 10. Tổ chức của các bộ phận xét chọn và đánh giá
1. Hội đồng chỉ đạo Dự án Giáo dục Đại học được thành lập gồm các thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo mời. Số lượng thành viên không quá 15 người làm việc kiêm nhiệm, bao gồm:
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Chủ tịch Hội đồng;
- Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, phụ trách giáo dục Đại học - Uỷ viên thường trực Hội đồng
- Đại diện ở cấp Thứ trưởng của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường, Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Uỷ viên;
- Lãnh đạo một số trường đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ định - Uỷ viên;
- Ít nhất một đại diện của các đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp - Uỷ viên;
- Một số nhà khoa học có kinh nghiệm và uy tín - Uỷ viên.
2. Ban đánh giá Dự án Giáo dục Đại học (sau đây gọi tắt là Ban đánh giá Dự án) gồm:
- Trưởng Ban do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm;
- Một cán bộ chuyên trách công tác thông tin;
- Một cán bộ chương trình;
- Một thư ký;
- Năm cố vấn khoa học (hoặc nhiều hơn) làm việc kiêm nhiệm được lựa chọn trên cơ sở uy tín và kinh nghiệm trong đào tạo, nghiên cứu và quản lý.
Ban Đánh giá Dự án có trách nhiệm đánh giá, xếp loại và phân hạng các dự án thông qua Hội đồng khoa học. Hội đồng khoa học gồm Trưởng ban Đánh giá Dự án và các cố vấn khoa học, được các chuyên gia hỗ trợ. Ban đánh giá Dự án mời các chuyên gia này theo từng loại dự án cụ thể nhằm cung cấp những ý kiến tư vấn chuyên môn đối với dự án được xem xét.
Điều 11. Trách nhiệm của các bộ phận đánh giá và xét chọn dự án
1. Hội đồng chỉ đạo Dự án Giáo dục Đại học chịu trách nhiệm xem xét, chọn các dự án, trên cơ sở đánh giá, phân loại và xếp hạng của Ban đánh giá Dự án, để trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo) ra quyết định cấp kinh phí.
2. Ban đánh giá Dự án chịu trách nhiệm:
a. Kiểm tra tiêu chuẩn tham gia Quỹ của các trường đại học nộp dự án;
b. Đánh giá các dự án theo các tiêu chuẩn quy định;
c. Phân loại các dự án theo các tiêu chuẩn quy định;
d. Xếp hạng các dự án trong phạm vi từng mức tài trợ A, B, C;
e. Chuẩn bị danh mục các dự án đã được xếp hạng và một báo cáo tóm tắt cho mỗi dự án, kèm theo các tài liệu cần thiết, trình Hội đồng chỉ đạo thông qua Giám đốc Dự án.
Điều 12. Điều kiện để dự án được lựa chọn
Dự án được chọn phải thoả mãn các yêu cầu sau:
1. Có chất lượng cao;
2. Nhất quán với mục tiêu tổng thể của Dự án Giáo dục Đại học cũng như kế hoạch trung hạn của trường;
3. Nhằm đạt được kết quả cao trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học hoặc nâng cao hiệu quả và hiệu suất trong quản lý và sử dụng nguồn lực;
4. Có tính khả thi cao;
5. Khuyến khích liên kết với các trường đại học, cơ sở nghiên cứu khác ở trong nước và quốc tế.
Điều 13. Các tiêu chuẩn đánh giá dự án đề nghị tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng
Các dự án đề nghị tài trợ sẽ được đánh giá và xem xét trên cơ sở ba nhóm tiêu chuẩn sau:
1. Sự rõ ràng và hợp lý
Sự rõ ràng và hợp lý của dự án sẽ được đánh giá trên các mặt:
a. Các mục tiêu của dự án phải rõ ràng, hợp lý và có thể đo lường được;
b. Mục tiêu của dự án phải phù hợp với các mục tiêu chung của công cuộc phát triển giáo dục đại học và kế hoạch trung hạn của trường;
c. Dự án phải đảm bảo tính khoa học (dựa trên nhận xét, đánh giá của hội đồng khoa học và các chuyên gia chuyên môn);
d. Khi xét tổng thể, dự án phải góp phần tạo ra sự cân đối giữa phát triển đội ngũ cán bộ, tăng cường thiết bị và đổi mới nội dung, chương trình đào tạo.
2. Tác động của dự án
Tác động của dự án được xem xét trên cơ sở những lợi ích dự kiến của dự án thông qua các chỉ số thực hiện như: tỷ lệ sinh viên/giáo viên, chi phí đơn vị tính trên đầu sinh viên quy đổi tương đương chính quy dài hạn tập trung, tỷ lệ lên lớp và bỏ học, tình trạng việc làm của sinh viên tốt nghiệp, việc đưa giáo trình mới vào sử dụng hoặc sửa đổi giáo trình nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo và tăng cường mối liên kết giữa giảng dạy và nghiên cứu, giữa đào tạo và sản xuất.
Hiệu suất sử dụng nguồn lực sẽ được xem xét trong phạm vi quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình đào tạo.
3. Tính khả thi
Tính khả thi của các dự án sẽ được đánh giá trên cơ sở xem xét về:
a. Năng lực quản lý và thực hiện, có tính đến kinh nghiệm của trường đại học nộp hồ sơ đề nghị tài trợ và kế hoạch thực hiện của các bộ phận thuộc trường chịu trách nhiệm trong việc thực hiện dự án;
b. Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, cơ sở vật chất cần thiết để đảm bảo thực hiện dự án một cách hiệu quả;
c. Sự bền vững về tài chính thông qua sự đóng góp của trường cho việc thực hiện dự án từ nguồn kinh phí ngoài Ngân sách Nhà nước và nguồn lực dự kiến mà dự án sẽ tạo thêm để hỗ trợ cho các hoạt động cải thiện chất lượng và hiệu quả trong tương lai.
Tính khả thi của dự án sẽ được xem xét thông qua các kết quả thực hiện trong quá khứ của trường và các chi tiết của dự án. Một tiêu chuẩn quan trọng của tính khả thi là mức độ thể hiện năng lực quản lý và thực hiện của trường. Việc cam kết nâng cao năng lực quản lý và thực hiện thông qua việc triển khai có hiệu quả Thành phần I của Dự án Giáo dục Đại học sẽ được đặc biệt xem xét. Trường cần cam kết sẽ đảm bảo đủ cán bộ, nguồn vốn đối ứng ngoài Ngân sách Nhà nước (ít nhất là 5% tổng kinh phí dự án), cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện dự án, những yếu tố này sẽ là căn cứ khi đánh giá tính bền vững của dự án.
Khi xem xét dự án của một trường đại học, Ban đánh giá Dự án thông qua Hội đồng khoa học với sự hỗ trợ của các chuyên gia chuyên môn, sẽ không chỉ đánh giá chất lượng của dự án mà còn xem xét những tiến bộ theo thời gian thông qua những chỉ số thực hiện chủ yếu của trường. Những chỉ số này được phân tích trên cơ sở các số liệu do các cuộc điều tra khảo sát các trường đại học và điều tra sinh viên tốt nghiệp cung cấp.
Điều 14. Quy trình xét duyệt và quyết định cấp kinh phí cho các dự án từ Quỹ nâng cao chất lượng
1. Các dự án sẽ được xem xét, đánh giá qua 5 giai đoạn theo thứ tự sau:
a. Sàng lọc về tiêu chuẩn: Việc xem xét hồ sơ đề nghị tài trợ được dựa vào các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của từng mức tài trợ A, B, C. Chỉ những dự án có hồ sơ đáp ứng được các tiêu chuẩn đó mới được đề nghị xét tiếp.
b. Đánh giá của các chuyên gia chuyên môn: Ban đánh giá dự án sẽ xem xét nội dung của mỗi dự án đủ tiêu chuẩn về mặt hồ sơ. Các dự án có nội dung chuyên sâu về khoa học hay kỹ thuật sẽ được gửi tới các chuyên gia chuyên môn để xem xét và đưa ra ý kiến tư vấn cho Ban đánh giá Dự án về các mặt khoa học và kỹ thuật của dự án. Đối với mức "B" và "C", Ban điều phối sẽ cung cấp cho Ban Đánh giá những thông tin về việc thực hiện các khoản tài trợ trước đó đã được trao cho các trường. Bên cạnh đó, Ban Đánh giá có thể, nếu thấy cần thiết, mời thêm các chuyên gia chuyên môn tiến hành việc thực hiện của các trường trong quá trình thực hiện các tiểu dự án ở các mức trước. Các chuyên gia này nên được lựa chọn trên cơ sở kiến thức trong lĩnh vực chuyên sâu.
c. Xếp loại các tiểu dự án: Các dự án đủ tiêu chuẩn sẽ được từng thành viên của Hội đồng khoa học xem xét trên cơ sở các báo cáo của các chuyên gia chuyên môn, các chỉ số và các tiêu chuẩn đánh giá theo mẫu do Ban đánh giá đề xuất. Để được đề nghị cấp kinh phí, các dự án cần đạt được ngưỡng tối thiểu đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể trong 3 nhóm tiêu chuẩn (tính hợp lý, tác động, tính khả thi). Ngưỡng tối thiểu sẽ tăng dần theo các loại mức tài trợ (tiêu chuẩn của mức B sẽ cao hơn của mức A và tiêu chuẩn của mức C sẽ cao hơn của mức B). Sau khi đánh giá, từng thành viên của Hội đồng khoa học sẽ xếp loại sơ bộ các dự án theo các mức: Xuất sắc, Tốt, Đạt hoặc bị Loại.
d. Đại diện các trường đại học bảo vệ tiểu dự án đệ trình: Mỗi trường đại học nộp hồ sơ tham gia QIG "B" hoặc "C" có thể được yêu cầu trả lời qua thư điện tử hoặc gửi một nhóm đại diện đến họp trực tiếp với Hội đồng Khoa học để lý giải và bảo vệ tiểu dự án của mình và trả lời bất kỳ câu hỏi nào mà Hội đồng khoa học đưa ra liên quan đến tính hợp lý, diện tác động dự kiến và tính khả thi của tiểu dự án đệ trình. Trong cuộc họp này Hội đồng khoa học có thể yêu cầu các trường làm rõ các mục tiêu của tiểu dự án tham gia quỹ nâng cao chất lượng, giải thích các lợi ích dự kiến sẽ đạt được và sẽ được kiểm soát như thế nào, và trả lời các câu hỏi về việc thực hiện các tiểu dự án QIG mức trước và kế hoạch thực hiện của tiểu dự án tham gia chương trình nâng cao chất lượng.
e. Xếp hạng các dự án: Sau khi có kết quả xếp loại sơ bộ, Hội đồng khoa học sẽ nhóm họp để thảo luận những điểm mạnh và điểm yếu của tiểu dự án, và nhất trí về việc xếp loại cho tất cả các tiểu dự án lần cuối cùng và xếp hạng theo chất lượng dự án của mỗi mức A, B, C. Trong việc đánh giá, xếp loại và xếp hạng các dự án, Hội đồng khoa học cần đạt được sự nhất trí chung, trong trường hợp không đạt được sự nhất trí, Hội đồng khoa học sẽ quyết định theo hình thức bỏ phiếu. Lá phiếu của Trưởng Ban đánh giá sẽ có ý nghĩa quyết định trong trường hợp số phiếu thuận và không thuận bằng nhau. Kết quả xếp loại và xếp hạng sẽ được trình Hội đồng chỉ đạo, thông qua Giám đốc Dự án, cùng một báo cáo ngắn gọn nêu các nhận xét về từng dự án.
2. Quyết định cấp kinh phí từ Quỹ nâng cao chất lượng sẽ do Hội đồng chỉ đạo khuyến nghị, trên cơ sở kết quả đánh giá của Ban đánh giá và khả năng tài chính của Quỹ đối với từng mức A, B, C để Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo) ký duyệt. Hội đồng chỉ đạo sẽ quyết định số lượng dự án thích hợp được tài trợ từ Quỹ trong từng cuộc họp quyết định cấp kinh phí nhằm đảm bảo tính chọn lọc và việc sử dụng kinh phí của Quỹ một cách có hiệu quả nhất. Dự kiến số lượng trường được đánh giá mức A được cấp kinh phí là 9/10 (90%), mức B là 2/3 (66%) và mức C là 1/2 (50%). Dự kiến này sẽ được xem xét theo từng thời kỳ và có thể thay đổi trên cơ sở thoả thuận với Ngân hàng Thế giới.
3. Sau khi Hội đồng chỉ đạo họp và quyết định chọn các dự án, các trường đại học tham gia Quỹ nâng cao chất lượng sẽ được thông báo kết quả xét duyệt. Những trường đại học có dự án được duyệt sẽ được quyền rút vốn từ Quỹ nâng cao chất lượng để thực hiện dự án theo các thủ tục do Ban điều phối Dự án hướng dẫn.
4. Các nhận xét của chuyên gia chuyên môn, các ý kiến thảo luận của Hội đồng khoa học và Hội đồng chỉ đạo sẽ được hoàn toàn giữ bí mật. Các thành viên của Ban đánh giá Dự án, Hội đồng khoa học và Hội đồng chỉ đạo sẽ không cung cấp bất cứ thông tin nào về việc đánh giá, xếp loại và xếp hạng các dự án, đồng thời cũng không tư vấn về nội dung dự án cho các trường đang chuẩn bị tham gia Quỹ nâng cao chất lượng.
5. Không một thành viên nào của các bộ phận tham gia quá trình đánh giá các dự án được tư vấn cho các trường trong việc sửa lại dự án.
6. Hội đồng khoa học và Hội đồng chỉ đạo cần đảm bảo đánh giá, xét chọn các dự án một cách công bằng và không bị ảnh hưởng bởi một mâu thuẫn lợi ích nào. Các chuyên gia chuyên môn và thành viên của Hội đồng khoa học hiện đang công tác tại trường có dự án tham gia Quỹ nâng cao chất lượng sẽ không được tham gia vào quá trình đánh giá các dự án của trường mình.
7. Các trường nộp dự án chỉ có thể được Ban đánh giá Dự án giải thích về các thủ tục làm hồ sơ và tiêu chuẩn tham gia Quỹ nâng cao chất lượng.
8. Các trường có nhu cầu tư vấn kỹ thuật trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự án (bao gồm các phụ lục kỹ thuật được mô tả trong Điều 16) cần báo cáo Giám đốc Dự án xem xét và quyết định để Ban điều phối Dự án ký hợp đồng với các cơ quan cung cấp dịch vụ tư vấn về việc chuẩn bị, nộp hồ sơ và thực hiện các tiểu dự án.
1. Ban đánh giá Dự án có trách nhiệm:
- Gửi các thông báo thường xuyên về thời biểu nộp hồ sơ cho các trường tham gia Quỹ nâng cao chất lượng;
- Cung cấp thông tin về thủ tục, thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ, thời gian đánh giá, xét duyệt dự án;
- Phát hành tập san thông tin về tình hình tham gia và triển khai thực hiện Quỹ nâng cao chất lượng;
- Công bố danh sách thành viên của Hội đồng khoa học và các chuyên gia chuyên môn.
2. Khi thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 15.1, ngoài công bố tên dự án, tên trường và bộ phận thuộc trường chịu trách nhiệm về dự án, Ban đánh giá Dự án sẽ không cung cấp bất cứ thông tin nào khác về từng hồ sơ đề nghị tài trợ.
3. Trong thời gian sớm nhất sau khi có quyết định cấp kinh phí của Hội đồng chỉ đạo, Ban đánh giá Dự án có trách nhiệm thông báo cho từng trường nộp hồ sơ xin tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng về kết quả xét duyệt dự án của trường, kèm theo một thông báo tóm tắt của hội đồng khoa học về ưu, nhược điểm của dự án. Ngoài thông báo này, Ban đánh giá Dự án sẽ không cung cấp bất cứ thông tin nào khác liên quan đến việc đánh giá các dự án cụ thể.
HỒ SƠ THAM GIA QUỸ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
Điều 16. Nội dung và quy định mẫu hồ sơ tham gia Quỹ nâng cao chất lượng
Để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ tham gia Quỹ nâng cao chất lượng nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả cho việc đánh giá và xét chọn dự án, các văn bản trong hồ sơ cần được chuẩn bị theo mẫu quy định bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Hồ sơ đề nghị tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng yêu cầu bao gồm:
1. Đơn đề nghị tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng
Đơn đề nghị tài trợ gồm các nội dung chính như sau:
- Tên trường đại học - Bộ chủ quản;
- Đơn vị (khoa, phòng, ban) và các cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện dự án;
- Tên của dự án;
- Tóm tắt các mục tiêu của dự án
- Tóm tắt các hoạt động cần tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng;
- Các chỉ tiêu dự kiến sẽ đạt được trong các hoạt động của các dự án dưới dạng các chỉ số thực hiện có thể đo lường được;
- Tóm tắt chi phí dự kiến của dự án (phân theo loại chi tiêu);
- Thời gian thực hiện dự án;
- Các hình thức đồng tài trợ (số lượng và nguồn).
2. Thông báo về việc trường đáp ứng các tiêu chuẩn tham gia Quỹ nâng cao chất lượng
Các hồ sơ phải kèm theo một thông báo đáp ứng các tiêu chuẩn tham gia Quỹ nâng cao chất lượng. Thông báo này phải được xác nhận bằng con dấu chính thức của trường và chỉ rõ trường đã đạt được các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với từng mức tài trợ, kèm theo các tài liệu minh chứng cần thiết bao gồm:
a. Đối với mọi mức tài trợ
- Số sinh viên quy đổi tương đương chính quy dài hạn tập trung (ở các trình độ cử nhân, thạc sỹ hoặc tiến sỹ) trong năm học gần nhất (như được tính trong Cuộc điều tra toàn diện gần nhất).
- Công bố trường có một hệ thống quản lý hành chính và đào tạo rõ ràng;
- Công bố trường đã tham gia và cung cấp các thông tin cần thiết cho cuộc điều tra các trường đại học hàng năm (cho biết ngày, tháng của kỳ làm việc gần nhất với điều tra viên);
- Công bố trường đã tiến hành điều tra sinh viên tốt nghiệp cùng với kết quả điều tra theo yêu cầu của Ban điều phối Dự án (ghi rõ ngày, tháng tiến hành điều tra);
- Bản kế hoạch trung hạn chính thức mới nhất trình lên Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b. Đối với tài trợ mức B
- Tóm tắt các sửa đổi trong kế hoạch trung hạn của trường trên cơ sở thông tin thu thập được qua các cuộc điều tra khảo sát các trường đại học hàng năm và điều tra sinh viên tốt nghiệp;
- Báo cáo tổng hợp cho Ban điều phối Dự án về việc thực hiện khoản tài trợ mức A;
c. Đối với tài trợ mức C
- Tóm tắt về việc sử dụng thông tin từ các cuộc điều tra khảo sát các trường đại học và điều tra sinh viên tốt nghiệp để đưa ra các định hướng phát triển, thể hiện qua việc điều chỉnh kế hoạch trung hạn của trường, thay đổi chương trình học, phương pháp giảng dạy cho các khoá học riêng biệt và/hoặc nâng cao chất lượng và hiệu quả của các trường (như đã được đo lường qua các chỉ số thực hiện).
- Báo cáo tổng hợp cho Ban điều phối Dự án về việc thực hiện tất cả các khoản tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng trước đó.
3. Dự án tham gia Quỹ nâng cao chất lượng
Nội dung của dự án tham gia Quỹ nâng cao chất lượng gồm các mục sau:
a. Thông tin về trường
- Sứ mệnh của trường;
- Tóm tắt kế hoạch trung hạn của trường;
- Các chỉ số thực hiện của trường.
b. Nội dung của dự án nâng cao chất lượng
- Mục tiêu của dự án;
- Mô tả dự án và các hoạt động của dự án;
- Các chỉ tiêu phấn đấu và các chỉ số thực hiện cụ thể của dự án;
- Các lợi ích dự kiến sẽ đạt được;
- Chi phí cho các hoạt động (phân loại chi tiêu theo thời hạn 6 tháng một).
c. Kế hoạch thực hiện dự án nâng cao chất lượng
- Kế hoạch thực hiện dự án và kế hoạch tài chính.
- Các hình thức đồng tài trợ.
d. Quản lý và thực hiện dự án
- Danh sách và trách nhiệm của các cán bộ tham gia quản lý và thực hiện dự án;
- Địa chỉ liên hệ
Ngoài ra, tất cả các tiểu dự án tham gia "B" và "C" cần phải nộp các Phụ lục kỹ thuật (theo mẫu Ban Điều phối đưa ra) cho biết cụ thể về chi phí dự kiến, kế hoạch thực hiện và đấu thầu của tiểu dự án.
Trong thời gian thực hiện Dự án Giáo dục Đại học, mỗi năm sẽ có hai chu kỳ nộp hồ sơ hoặc nhiều hơn, đánh giá và xét chọn các dự án của Quỹ nâng cao chất lượng. Hồ sơ nào không kịp nộp trong chu kỳ này có thể nộp ở các chu kỳ sau theo Điều 5 của Quy định này.
SỬ DỤNG KINH PHÍ TỪ QUỸ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
1. Trường đại học có dự án được Hội đồng chỉ đạo phê duyệt cấp kinh phí cần liên hệ và ký kết Thoả thuận tài trợ với Ban điều phối Dự án. Chỉ sau khi hoàn tất việc ký kết văn bản này trường mới có thể bắt đầu sử dụng kinh phí từ Quỹ nâng cao chất lượng;
2. Các trường đại học nhận được tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng phải triển khai thực hiện các dự án một cách tập trung, có hiệu quả và tuân theo các quy định và tiêu chuẩn về giáo dục, kỹ thuật, tài chính, quản lý, duy trì sổ sách riêng và đảm bảo các nguyên tắc kế toán.
Điều 19. Các loại chi tiêu hợp lệ
Các loại chi tiêu sau đây được coi là hợp lệ trong khuôn khổ của Quỹ nâng cao chất lượng:
- Mua sắm thiết bị;
- Mua sách báo và tạp chí khoa học;
- Thuê chuyên gia tư vấn quốc tế và các giáo sư thỉnh giảng nước ngoài;
- Thuê chuyên gia trong nước;
- Cấp học bổng và thực tập ngoài nước;
- Cấp học bổng và thực tập trong nước;
- Tổ chức các chuyến khảo sát nước ngoài;
- Tổ chức tập huấn trong nước;
- Thù lao cho cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý hành chính và cán bộ hỗ trợ;
- Chi cho việc cải tạo, sửa chữa nhỏ để chuẩn bị cơ sở tiếp nhận tài trợ;
- Chi cho vận hành và bảo trì;
- Mua sắm các vật liệu tiêu hao.
Việc mua sắm của Dự án tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng phải tuân theo Tài liệu hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới phát hành vào tháng 01 năm 1995 (được sửa chữa bổ sung vào tháng 01 và tháng 8 năm 1996), Bảng kê số 3 của Hiệp định Tín dụng Phát triển cho Dự án Giáo dục Đại học được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế. Phương pháp mua sắm hàng hoá và thiết bị, tuỳ thuộc vào quy mô của mỗi gói mua sắm, được quy định như sau:
- Các gói mua sắm có giá trị trên 100.000 USD phải tuân theo thủ tục đấu thầu cạnh tranh quốc tế, theo các tài liệu đấu thầu chuẩn của Ngân hàng Thế giới;
- Các gói mua sắm có giá trị trong khoảng 25.000 USD đến 100.000 USD phải tuân theo thủ tục đấu thầu cạnh tranh trong nước, theo các mẫu tài liệu đấu thầu chuẩn của Ngân hàng Thế giới;
- Các gói mua sắm có giá trị dưới 25.000 USD phải tuân theo thủ tục mua sắm trong nước và quốc tế. Phương pháp này yêu cầu phải có 3 bản báo giá của hai nước trong trường hợp mua sắm quốc tế và 3 báo giá của 3 nhà cung cấp đủ tiêu chuẩn trong trường hợp mua sắm trong nước.
Điều 21. Quy định về tuyển dụng chuyên gia tư vấn
Việc tuyển dụng chuyên gia tư vấn của Dự án tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng phải tuân theo Tài liệu hướng dẫn về Chuyên gia tư vấn của Ngân hàng Thế giới ban hành vào tháng 01 năm 1997 (sửa đổi vào tháng 9 năm 1997). Để thuê công ty tư vấn, cần phải dựa trên giá cả và chất lượng (QCBS). Việc thuê chuyên gia tư vấn độc lập nên dựa trên trình độ, nhưng trong trường hợp ngoại lệ, có thể dùng phương pháp chỉ định với sự đồng ý của Hiệp hội Phát triển Quốc tế.
Điều 22. Quy định về giải ngân
Các dự án được duyệt sẽ tiếp nhận nguồn vốn tài trợ thông qua Ban điều phối Dự án. Tiến trình giải ngân được thực hiện theo thời gian biểu chi trả nêu trong Thoả thuận tài trợ. Cán bộ phụ trách tài chính của từng trường đại học sẽ giải ngân nguồn tài trợ theo hệ thống giải ngân hiện hành của trường và nộp các báo cáo giải ngân cùng các tài liệu giải thích theo yêu cầu của Hiệp hội Phát triển Quốc tế.
Sổ sách kế toán của dự án phải được thực hiện và duy trì theo các nguyên tắc quản lý tài chính và phải sẵn sàng xuất trình để kiểm tra khi cần thiết theo yêu cầu của cán bộ và chuyên gia tư vấn của Hiệp hội Phát triển Quốc tế, cán bộ Ban điều phối Dự án và cán bộ kiểm toán.
Điều 24. Báo cáo của các trường đại học thực hiện dự án
Hiệu trưởng (Giám đốc) các trường đại học thực hiện dự án tài trợ từ Quỹ nâng cao chất lượng có trách nhiệm chuẩn bị và nộp đúng thời hạn các báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết cho Ban điều phối Dự án, gồm:
1. Báo cáo tài chính: Trong quá trình thực hiện từng dự án, để đảm bảo việc dự trù kinh phí và giải ngân, các trường có trách nhiệm nộp báo cáo tài chính hàng quý, năm và báo cáo quyết toán dự án cho Ban điều phối dự án;
2. Báo cáo tiến độ: Các trường đã được nhận tài trợ từ QIG phải nộp báo cáo ngắn về tiến độ thực hiện hàng quý cho Ban điều phối về việc sử dụng quỹ QIG và việc thực hiện chương trình nâng cao chất lượng.
3. Báo cáo tổng kết dự án: Sau khi kết thúc từng dự án, các trường có trách nhiệm nộp cho Ban điều phối một báo cáo tổng kết về tình hình triển khai và kết quả mà dự án đạt được theo nội dung thống nhất trong Thoả thuận tài trợ;
4. Báo cáo tổng kết chương trình: Các trường có trách nhiệm nộp cho Ban điều phối Dự án báo cáo tổng kết chương trình khi kết thúc toàn bộ các dự án tài trợ mà trường nhận được từ Quỹ nâng cao chất lượng.
Điều 25. Báo cáo kiểm định kỹ thuật và báo cáo tổng hợp
1. Báo cáo kiểm định kỹ thuật: Kiểm định kỹ thuật được thực hiện định kỳ hàng năm bởi một nhóm chuyên gia kế toán và chuyên gia kỹ thuật, độc lập với các cơ quan có trách nhiệm đánh giá, lựa chọn và điều phối QIGs. Báo cáo kiểm định kỹ thuật sẽ được gửi cho Chính phủ và Hiệp hội Phát triển Quốc tế.
2. Báo cáo tổng hợp: Ban đánh giá dự án có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp hàng năm cho hội đồng chỉ đạo dự án về các hoạt động của Quỹ nâng cao chất lượng.
Điều 26. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
Ban điều phối Dự án và Ban đánh giá Dự án có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn các trường thực hiện Quy định này.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện Dự án Giáo dục Đại học trên cơ sở thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế, Quy định này có thể được sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với tình hình cụ thể.
- 1Quyết định 170/QĐ-TTg năm 2006 về việc thành lập Ban Chỉ đạo đổi mới giáo dục đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2622/QĐ-BGDĐT năm 2021 về Kế hoạch triển khai Quyết định 69/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019-2025” trong giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Quyết định 170/QĐ-TTg năm 2006 về việc thành lập Ban Chỉ đạo đổi mới giáo dục đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 29-CP năm 1994 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và đào tạo
- 3Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 4Quyết định 2622/QĐ-BGDĐT năm 2021 về Kế hoạch triển khai Quyết định 69/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019-2025” trong giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định 29/2003/QĐ-BGDĐT Quy định sử dụng Quỹ nâng cao chất lượng Dự án Giáo dục Đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 29/2003/QĐ-BGDĐT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/06/2003
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Minh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 92
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra