ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 289/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 13 tháng 02 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 598/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thư viện tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 2838/TTr-SVHTT ngày 26 tháng 10 năm 2022 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 3786/SNV-TCBC-CCVC ngày 07 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Thư viện tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa và Thể thao, Tài chính; Giám đốc Thư viện tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Tên gọi và loại hình đơn vị
1. Tên gọi: Thư viện tỉnh Khánh Hòa.
2. Loại hình đơn vị: Thư viện tỉnh Khánh Hòa là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thư viện tỉnh thực hiện theo Quyết định số 598/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thư viện tỉnh Khánh Hòa.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Thư viện tỉnh có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu của Thư viện, tổ chức lãnh đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Thư viện; đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao và trước pháp luật về mọi hoạt động của Thư viện.
- Giám đốc Thư viện tỉnh thực hiện phân công công tác cho các Phó Giám đốc và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện ủy quyền cho Phó Giám đốc khi đi vắng.
- Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc được ủy quyền điều hành các hoạt động của Thư viện theo thẩm quyền.
- Đối với lĩnh vực công tác được phân công hay ủy quyền, quyết định của Phó Giám đốc có hiệu lực như Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Nghiệp vụ;
- Phòng Phục vụ bạn đọc.
3. Lãnh đạo các phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng.
Điều 4. Vị trí việc làm và số lượng người làm việc
1. Vị trí việc làm của Thư viện tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo ngành, lĩnh vực, Thư viện tỉnh xây dựng Đề án vị trí việc làm, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để báo cáo cơ quan, tổ chức thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Số lượng người làm việc
Số lượng người làm việc của Thư viện tỉnh được xác định trên cơ sở vị trí việc làm theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nằm trong tổng số lượng người làm việc được giao cho Sở Văn hóa và Thể thao.
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực, Thư viện tỉnh lập kế hoạch số lượng người làm việc, gồm: số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp hàng năm của đơn vị mình, báo cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp để báo cáo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định theo quy định.
3. Giám đốc Thư viện tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện; sử dụng, quản lý viên chức theo phân cấp quản lý; tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tự chủ về tổ chức bộ máy
Theo điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ, như sau:
1. Khi các căn cứ pháp lý có thay đổi hoặc theo tình hình thực tế, Thư viện tỉnh xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật, phù hợp với số lượng người làm việc được giao.
2. Giám đốc Thư viện tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng, bộ phận trực thuộc và chỉ đạo, quản lý việc thực hiện.
Chương III
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 6. Về tài chính
1. Cơ chế quản lý: Thư viện tỉnh thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nguồn tài chính gồm:
a) Nguồn ngân sách nhà nước:
- Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định;
- Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
- Kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên sau khi đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu phí được để lại chi để thực hiện nhiệm vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước nhưng chưa bảo đảm chi thường xuyên;
- Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có): kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo đề án được duyệt;
- Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư công.
b) Nguồn thu hoạt động sự nghiệp:
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
- Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Thư viện;
- Thu từ cho thuê tài sản công: Thư viện thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công.
c) Nguồn thu phí được để lại Thư viện để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
d) Nguồn vốn vay của đơn vị; nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
đ) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Sử dụng nguồn tài chính.
Căn cứ Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ và phương án tự chủ tài chính được cấp thẩm quyền phê duyệt, Thư viện tỉnh được sử dụng nguồn tài chính như sau:
a) Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương:
- Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW), Thư viện tỉnh áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).
Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, Thư viện tỉnh áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).
- Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương
Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, Thư viện tỉnh tiếp tục sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Ngân sách nhà nước chỉ cấp bổ sung sau khi đơn vị sử dụng hết Quỹ bổ sung thu nhập và nguồn trích lập cải cách tiền lương.
- Chi tiền thưởng: thực hiện theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.
b) Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường và dự toán ngân sách nhà nước giao, khả năng tài chính, Thư viện tỉnh được quyết định mức chi cụ thể tương xứng với nhiệm vụ được giao và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
c) Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý:
- Trường hợp (Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên)
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường và khả năng tài chính, Thư viện tỉnh được quyết định mức chi cao hơn (trong trường hợp đơn vị chi từ nguồn thu sự nghiệp, không phải nguồn ngân sách nhà nước) hoặc bằng hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị nhưng phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy định Nhà nước.
Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế, Thư viện tỉnh xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài chính của đơn vị và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Giám đốc Thư viện tỉnh phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Trường hợp (Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên).
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, Thư viện tỉnh được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế, Thư viện tỉnh xây dựng mức chi cho phù hợp từ nguồn tài chính của đơn vị và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Giám đốc Thư viện tỉnh phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
d) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; chi cho các hoạt động dịch vụ.
đ) Trích lập các khoản dự phòng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết và dịch vụ khác theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu có).
e) Chi trả lãi tiền vay (nếu có).
g) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
4. Phân phối kết quả tài chính trong năm.
Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ (nếu có), Thư viện tỉnh được sử dụng theo thứ tự như sau:
a) Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
- Tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên: trích lập tối thiểu 20%;
- Tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên: trích lập tối thiểu 15%;
- Tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên: trích lập tối thiểu 10%.
b) Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập và chi thu nhập tăng thêm
- Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.
- Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, thực hiện như sau:
Tự bảo đảm 70% đến dưới 100% chi thường xuyên: được chi thu nhập bình quân tăng thêm không quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của viên chức, người lao động của đơn vị;
Tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên: được chi thu nhập bình quân tăng thêm không quá 0,5 lần quỹ lương cơ bản của viên chức, người lao động của đơn vị;
Tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên: được chi thu nhập bình quân tăng thêm không quá 0,3 lần quỹ lương cơ bản của viên chức, người lao động của đơn vị.
c) Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: mức trích tổng hai quỹ như sau:
- Tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên: trích lập tối đa không quá 2,5 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
- Tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên: trích lập tối đa không quá 2 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
- Tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên: trích lập tối đa không quá 1,5 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị.
d) Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật.
đ) Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
e) Việc sử dụng các Quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ. Mức trích cụ thể và quy trình sử dụng các Quỹ do Giám đốc Thư viện tỉnh quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp quy định pháp luật liên quan và phải công khai trong đơn vị.
Trong quá trình tổ chức hoạt động, Thư viện tỉnh có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quy định về Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán.
Điều 7. Quản lý, sử dụng tài sản công
1. Thư viện tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng và áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Thư viện tỉnh phải trích khấu hao và tính hao mòn tài sản cố định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
- Đối với tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động, số tiền trích khấu hao tài sản cố định được dùng để trả nợ; số tiền trích khấu hao tài sản cố định còn lại sau khi trả nợ được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Thư viện; trường hợp số tiền trích khấu hao tài sản cố định không đủ trả nợ, Thư viện tỉnh được dùng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để trả nợ.
- Tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn tài chính hợp pháp của Thư viện tỉnh là tài sản, vốn của Nhà nước.
3. Giám đốc Thư viện tỉnh có trách nhiệm căn cứ quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định quản lý tài chính tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ để ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
Điều 8. Tự chủ về hoạt động
1. Xây dựng kế hoạch công tác
Thư viện tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch để thực hiện.
2. Hoạt động liên doanh, liên kết
a) Thư viện tỉnh được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Thư viện tỉnh xây dựng đề án liên doanh, liên kết trình Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó phải làm rõ hình thức liên doanh, liên kết (thành lập pháp nhân mới hoặc không thành lập pháp nhân mới); phương án bảo đảm nguồn tài chính, nguồn nhân lực cho hoạt động của đơn vị và cơ sở liên doanh, liên kết.
3. Nghĩa vụ tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ của Thư viện tỉnh
a) Thư viện tỉnh có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế và các khoản thu ngân sách khác (nếu có) theo quy định hiện hành.
b) Thư viện tỉnh có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Việc phân chia kết quả của hoạt động liên doanh, liên kết thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh, liên kết, cụ thể như sau:
a) Đối với hình thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới: Thư viện tỉnh thực hiện bổ sung toàn bộ kết quả của hoạt động liên doanh, liên kết vào nguồn tài chính của đơn vị có hoạt động liên doanh, liên kết theo đề án liên doanh, liên kết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với hình thức liên doanh, liên kết thành lập pháp nhân mới: số tiền thu được từ kết quả phân chia của hoạt động liên doanh, liên kết sau khi chi trả các chi phí lãi vay, chi phí thuê tài sản đem đi góp vốn (nếu có); phần thu nhập được chia còn lại của Thư viện tỉnh được quản lý và sử dụng theo đề án liên doanh, liên kết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trường hợp sử dụng thương hiệu, giấy phép, bản quyền tác phẩm để liên doanh, liên kết và các trường hợp đặc thù khác, Thư viện tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan. Khi xác định giá trị thương hiệu để góp vốn liên doanh, liên kết theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, một số chỉ tiêu tài chính của Thư viện tỉnh sử dụng trong thẩm định giá được xác định như sau:
a) Thu nhập của Thư viện tỉnh được xác định trên cơ sở chênh lệch thu chi trước lãi vay, sau thuế cộng khấu hao;
b) Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của Thư viện tỉnh được xác định theo lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm. Trường hợp không có trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm thì xác định theo lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn dài nhất gần thời điểm thẩm định giá;
c) Giá trị của các tài sản đóng góp trong cách tiếp cận từ thu nhập được xác định theo giá trị sổ sách kế toán.
6. Trường hợp thực hiện vay vốn, huy động vốn liên doanh, liên kết đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
7. Căn cứ quy định, hướng dẫn có liên quan, Thư viện tỉnh tổ chức rà soát, xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt, ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá dịch vụ để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, cung cấp dịch vụ công cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 598/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thư viện tỉnh Khánh Hòa.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ
Điều 9. Thư viện tỉnh thực hiện quản lý, điều hành theo chế độ thủ trưởng, làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ. Đối với những công tác như: tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật hay những vấn đề có tính chất quan trọng khác thì Giám đốc Thư viện bàn bạc, thảo luận thống nhất với các Phó Giám đốc hoặc mở rộng thành phần tùy theo tính chất công việc trước khi trình Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao quyết định.
Điều 10. Viên chức và người lao động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác, kể cả nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất. Tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân, đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực, quan liêu, cửa quyền; chấp hành nghiêm kỷ luật kỷ cương hành chính, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 11. Đối với Sở Văn hóa và Thể thao
1. Thư viện tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Thư viện tỉnh theo phân cấp.
2. Thư viện tỉnh có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất cho Sở Văn hóa và Thể thao.
Điều 12. Đối với các cơ quan khác có liên quan
1. Thư viện tỉnh được quan hệ, hợp tác, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và tổ chức khác theo chức năng, nhiệm vụ để giải quyết các công việc có liên quan nhằm tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Thư viện tỉnh có nghĩa vụ chấp hành các quy định hành chính, các chính sách của chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở theo quy định của pháp luật.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 13. Viên chức và người lao động của Thư viện tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua - khen thưởng.
Điều 14. Viên chức và người lao động của Thư viện tỉnh nếu vi phạm kỷ luật sẽ bị xử lý theo quy định của của pháp luật; vi phạm nội quy, quy chế của Thư viện thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Tất cả hoạt động của Thư viện tỉnh phải thực hiện theo đúng nội dung Quy chế này và những quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với Thư viện tỉnh.
3. Giám đốc Thư viện tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của Thư viện theo quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung
Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi, Giám đốc Thư viện tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đề xuất Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao để xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.
Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Thư viện tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 289/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Tấn Tuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết