- 1Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2686/QĐ-BCĐQG năm 2021 ban hành "Quy định đánh giá mức độ nguy cơ và biện pháp hành chính tương ứng trong phòng, chống dịch Covid-19" do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 ban hành
- 5Công văn 5599/BYT-MT năm 2021 về giảm thời gian cách ly, thí điểm cách ly y tế F1 tại nhà, quản lý điều trị bệnh nhân COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 6Công văn 6386/BYT-MT năm 2021 về áp dụng biện pháp phòng, chống dịch đối với người về từ khu vực có dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 7Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 4042/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời mô hình trạm y tế lưu động trong bối cảnh dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Công văn 7020/BYT-MT năm 2021 về cách ly phòng, chống dịch COVID-19 đối với trẻ em do Bộ Y tế ban hành
- 10Công văn 7316/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn an toàn phòng chống dịch COVID-19 đối với lực lượng tham gia hỗ trợ công tác phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 11Quyết định 4349/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn triển khai Tổ Chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Quyết định 2519/QĐ-UBND năm 2021 về một số biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong tình hình mới
- 13Quyết định 2520/QĐ-CT năm 2021 về áp dụng một số biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc
- 14Công văn 8399/BYT-MT năm 2021 về áp dụng biện pháp phòng, chống dịch đối với người về từ thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An do Bộ Y tế ban hành
- 15Quyết định 2720/QĐ-UBND năm 2021 bổ sung một số biện pháp trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong tình hình mới
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 447/QĐ-TTg năm 2020 công bố dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 4800/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2872/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 10 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về việc hướng dẫn tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về việc hướng dẫn tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Theo đề nghị của Sở Y tế (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh) tại Tờ trình số 422/TTr-SYT ngày 14/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH BỆNH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2872/QĐ-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh)
Vĩnh Phúc thống nhất quan điểm bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; Hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc và tử vong do COVID-19; Duy trì phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về việc hướng dẫn tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, Vĩnh Phúc thống nhất nới lỏng một số biện pháp kiểm soát vòng ngoài, tăng cường kiểm soát đến từng cơ quan, đơn vị, địa phương, hộ gia đình và mọi người dân trên địa bàn tỉnh.
Nhất quán “xây dựng từng xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là những pháo đài vững chắc trong việc kiểm soát và phòng, chống dịch. Mỗi người dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là một chiến sỹ”.
II. CHỈ SỐ VÀ YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ
1. Các chỉ số đánh giá cấp độ dịch
a) Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng/số dân/thời gian.
b) Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin.
c) Tiêu chí 3: Khả năng thu dung, điều trị của các tuyến.
2. Yêu cầu với các tiêu chí
2.1. Tiêu chí 1: Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần1.
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần (ca mắc mới) được phản theo 04 mức độ từ thấp đến cao theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới2 (mức 1: 0 - < 20; mức 2: 20 - <50; mức 3: 50 - <150; mức 4: ≥150).
2.2. Tiêu chí 2: Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng COVID-193.
a) Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng COVID-19 phân theo 02 mức (≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; <70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin).
b) Trong tháng 10/2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19. Từ tháng 11 năm 2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ liều văc xin phòng COVID-19.
2.3. Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến
a) Huyện, thành phố có kế hoạch/phương án thiết lập cơ sở thu dung, điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch đến 3.000 ca mắc và sẵn sàng điều trị với quy mô 1.000 ca mắc.
b) Các huyện, thành phố (huyện) có kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp ô xy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn (xã) 4 để đáp ứng khi có dịch xảy ra.
III. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH
1. Phạm vi đánh giá cấp độ dịch
Đánh giá từ quy mô cấp xã. Khuyến khích đánh giá từ phạm vi, quy mô nhỏ nhất có thể (dưới cấp xã) nhằm đảm bảo linh hoạt, hiệu quả.
2. Phân loại, đánh giá và xác định cấp độ dịch:
2.1 Phân loại cấp độ dịch theo 4 cấp độ sau đây:
- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới) tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với màu đỏ.
2.2. Đánh giá và xác định cấp độ dịch theo Bảng sau đây:
Số mắc mới tại cộng đồng
Tỷ lệ tiêm vắc xin phòng COVID-19 | 0- ≤ 20 | >20 - 50 | >50 - <150 | ≥ 150 |
≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin | Cấp … | Cấp … | Cấp 2 | Cấp 3 |
<70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin | Cấp … | Cấp 2 | Cấp 3 |
|
3. Xác định cấp độ dịch
Căn cứ Hướng dẫn tại Quyết định này về đánh giá, xác định cấp độ dịch và tình hình dịch trên địa bàn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định chuyển đổi cấp độ dịch; đồng thời báo cáo UBND tỉnh; Trong trường hợp nâng cấp độ dịch thì phải thông báo trước tối thiểu 48 giờ cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp biết, có sự chuẩn bị trước khi áp dụng.
4. Điều chỉnh cấp độ dịch
- Trường hợp không đạt tiêu chí 3 thì không được giảm cấp độ dịch.
- Phải tăng lên 1 cấp độ dịch nếu không đạt được yêu cầu tại điểm b khoản 2.2 mục 2 phần II (trừ khi địa bàn đang có dịch ở cấp độ 4 hoặc không có ca mắc).
IV. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH:
1. Các biện pháp về chuyên môn y tế
1.1. Chuẩn bị năng lực ứng phó với dịch COVID-19
Để đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, các huyện, thành phố cần chuẩn bị các nội dung sau:
a) Xây dựng kịch bản và phương án bảo đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ dịch; tổ chức triển khai khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
b) Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế và điều trị trên địa bàn.
c) Tăng cường khả năng thu dung, điều trị và chăm sóc người mắc COVID-19:
- Có kế hoạch bảo đảm khi có dịch xảy ra: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện có hệ thống cung cấp ô xy hóa lỏng, khí nén; các trạm y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm cung cấp ô xy y tế; có kế hoạch tổ chức các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0 tại cộng đồng, tổ chức quản lý F0 tại nhà.
- Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị COVID-19. Bảo đảm tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1.2. Xét nghiệm
a) Việc xét nghiệm được thực hiện theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ.
- Xét nghiệm các trường hợp có một trong các biểu hiện triệu chứng sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu giác, khó thở...
- Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị...; đối với các nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người...) như lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng hóa (shipper)...
- Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở phải tự xây dựng kế hoạch triển khai bảo vệ an toàn chống dịch. Được phép tự tổ chức xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao, xét nghiệm cho khách đến làm việc hàng ngày theo hướng dẫn của ngành Y tế.
b) Thực hiện xét nghiệm đối với trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa) và các trường hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 3.
c) Đối với người đã tiêm đủ liều vắc xin và người đã khỏi bệnh: Chỉ xét nghiệm khi có yêu cầu điều tra dịch tễ; với trường hợp cách ly y tế hoặc theo dõi y tế và trường hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa).
d) Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý ổ dịch: Tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ dịch, địa phương quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho phù hợp.
đ) Thực hiện xét nghiệm theo phương pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ.
1.3. Cách ly y tế
a) Đối với người đến từ địa bàn có dịch (địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc vùng cách ly y tế), người tiếp xúc gần (F1): thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế 5,6 và của địa phương nếu địa phương đảm bảo và người thuộc diện cách ly đồng ý cách ly tập trung thay vì cách ly tại nhà.
b) Đối với người cao tuổi, người có bệnh nền, phụ nữ mang thai, người dưới 18 tuổi (trẻ em): thực hiện cách ly tại nhà và có người chăm sóc cách ly cùng.
1.4. Tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng COVID-19, ưu tiên tiêm cho người từ 50 tuổi trở lên, người có bệnh nền, phụ nữ có thai, người lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp.
1.5. Điều trị F0: thực hiện theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế.
1.6. Đối với công tác đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng/quán ăn, tại các cơ sở giáo dục đào tạo, đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển thực hiện theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công thương.
2.1. Đối với tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp
Biện pháp | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 |
1. Tổ chức hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch - Các điều kiện về chuyên môn như vắc xin, xét nghiệm do Bộ Y tế hướng dẫn. * Không tập trung quá 50 người ngoài trời, ngoài khu vực công sở, trường học, bệnh viện và đảm bảo 100% người tham gia đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc có kết quả xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính. ** Không tập trung quá 20 người ngoài trời, ngoài khu vực công sở, trường học, bệnh viện, và đảm bảo 100% người tham gia đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc có kết quả xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính. | Không hạn chế số người | Hạn chế, có điều kiện* | Hạn chế, có điều kiện** | Không tổ chức |
2. Vận tải hành khách công cộng đường bộ, đường thủy nội địa đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải; chủ phương tiện phải quản lý hành khách bằng mã QR. |
|
|
|
|
2.1. Xe hợp đồng, xe du lịch, xe buýt * Phục vụ 50% số ghế và có giãn cách chỗ trên phương tiện, xét nghiệm định kỳ lái xe và phụ xe 07 ngày/lần | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động có điều kiện * | Ngừng hoạt động |
2.2. Vận chuyển hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh từ tỉnh Vĩnh Phúc đi các tỉnh khác * Phục vụ 50% số ghế và có giãn cách chỗ trên phương tiện, xét nghiệm định kỳ lái xe và phụ xe 07 ngày/lần | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động có điều kiện * | Ngừng hoạt động |
2.3. Vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh từ các tỉnh, thành phố khi có lộ trình bắt buộc phải đi qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc * Không được dừng đỗ đón trả khách. | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động có điều kiện * | Hoạt động có điều kiện * |
2.4. Vận tải hành khách đường thủy nội địa từ Vĩnh Phúc đi các tỉnh, thành phố * Phục vụ 50% số ghế và có giãn cách chỗ trên phương tiện, xét nghiệm định kỳ cho người điều khiển phương tiện và người hỗ trợ 07 ngày/lần | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động có điều kiện * | Ngừng hoạt động |
2.5. Vận tải hành khách đường thủy theo tuyến cố định liên tỉnh từ các tỉnh, thành phố khi có lộ trình bắt buộc phải đi qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc * Không được dừng đỗ đón trả khách. | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động có điều kiện * | Hoạt động có điều kiện * |
3. Lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh * Phương tiện vận chuyển phải được cấp thẻ “Luồng xanh” | Hoạt động | Hoạt động * | Hoạt động * | Hoạt động* |
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
|
|
|
|
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng *Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* |
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối trừ các cơ sở quy định tại Điểm 4.3, 4.4: phải có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. * Thực hiện xét nghiệm cho nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng định kỳ theo tỷ lệ xác định. ** Phục vụ không quá 50% số lượng khách hàng cùng một thời điểm, thực hiện xét nghiệm cho nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng định kỳ 14 ngày/lần. *** Phục vụ không quá 30% số lượng khách hàng cùng một thời điểm, thực hiện xét nghiệm nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng định kỳ 07 ngày/lần. | Hoạt động | Hoạt động* | Hoạt động** | Hoạt động hạn chế*** |
4.3. Nhà hàng/quán ăn, chợ truyền thống và đảm bảo quy định về phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế. * Được phép hoạt động 70% công suất; Thực hiện xét nghiệm tầm soát nguy cơ cho nhân viên trực tiếp phục vụ định kỳ hàng tuần theo tỷ lệ nhất định. ** Phục vụ 50% công suất tại một thời điểm, thực hiện xét nghiệm cho nhân viên trực tiếp phục vụ định kỳ 07 ngày/lần. *** Bán mang về, thực hiện xét nghiệm cho nhân viên trực tiếp phục vụ định kỳ 07 ngày/lần. | Hoạt động | Hoạt động* | Hoạt động** | Hoạt động hạn chế *** |
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử, làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp: Phải thực hiện đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định. * Phục vụ 50% công suất tại một thời điểm, thực hiện xét nghiệm cho nhân viên trực tiếp phục vụ định kỳ 7 ngày/lần với người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. | Hoạt động hạn chế* | Hoạt động hạn chế (*) | Ngừng hoạt động | Ngừng hoạt động |
4.5. Hoạt động bán hàng rong, vé số dạo,...: Phải thực hiện đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định. | Hoạt động | Hoạt động | Ngừng hoạt động | Ngừng hoạt động |
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo trực tiếp: Thực hiện dạy và học đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế. * Các cơ sở giáo dục ngoài công lập được phép hoạt động nhưng phải xét nghiệm tầm soát nguy cơ cho người trực tiếp tham gia hướng dẫn và giảng dạy hàng tuần theo tỷ lệ nhất định. ** Dừng các hoạt động giáo dục ngoài công lập. | Hoạt động | Hoạt động hạn chế* | Hoạt động hạn chế** | Ngừng hoạt động |
6. Hoạt động cơ quan, công sở: Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. * Giảm 50% số lượng người làm việc tại các cơ quan, đơn vị, bộ phận không trực tiếp tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19, tăng cường làm việc trực tuyến. | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động hạn chế* | Hoạt động hạn chế* |
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự: Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. * Không tiếp khách ngoại tỉnh. | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động hạn chế* | Ngừng hoạt động |
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao |
|
|
|
|
8.1. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, điểm tham quan du lịch Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. * Giảm 50% công suất, số lượng người tham gia. ** Giảm 50% công suất, số lượng người tham gia, không tiếp khách ngoại tỉnh, xét nghiệm cho nhân viên trực tiếp phục vụ khách hàng định kỳ 07 ngày/lần. | Hoạt động | Hoạt động hạn chế* | Hoạt động hạn chế** | Ngừng hoạt động |
8.2. Bảo tàng, triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao,... Thực hiện hoạt động của các cơ sở, địa điểm đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cơ sở có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 * Giảm 50% công suất, số lượng người tham gia. ** Giảm 50% công suất, số lượng người tham gia, không tiếp khách ngoại tỉnh, xét nghiệm cho nhân viên trực tiếp phục vụ khách hàng định kỳ 07 ngày/lần. | Hoạt động | Hoạt động hạn chế* | Hoạt động hạn chế** | Ngừng hoạt động |
9. Ứng dụng công nghệ thông tin |
|
|
|
|
9.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19 | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
9.2. Quản lý thông tin người vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR. Khai báo y tế hàng ngày với cá nhân, hộ gia đình. | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
2.2. Đối với cá nhân
Biện pháp | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 |
1. Tuân thủ 5K | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
2. Ứng dụng công nghệ thông tin Sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định để khai báo y tế thường xuyên hàng ngày, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa bệnh (nếu có điện thoại thông minh). Sử dụng mã QR theo quy định của chính quyền và cơ quan y tế. | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
3. Đi lại của người dân đến từ các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau |
|
|
|
|
3.1. Việc xét nghiệm của người dân đến từ các vùng có cấp độ dịch khác nhau thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế. | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
3.2. Thực hiện cách ly y tế tập trung 14 ngày, theo dõi sức khỏe tại nhà/nơi cư trú 14 ngày sau khi cách ly tập trung đối với người đi về từ các vùng dịch cấp độ 3 và 4, thực hiện xét nghiệm theo quy định (ngày thứ nhất, thứ 3, thứ 7 và ngày thứ 14 bằng phương pháp Realtime-PCR) và được cá nhân người thuộc diện cách ly đồng ý. | Không áp dụng | Không áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
4. Điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 * Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và UBND tỉnh phù hợp với điều kiện thu dung, điều trị tại địa phương và điều kiện ăn ở, sinh hoạt, nguyện vọng của người nhiễm COVID-19. | Áp dụng* | Áp dụng* | Áp dụng* | Áp dụng* |
1. Quy định này được áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh. Căn cứ vào các hướng dẫn tại Quyết định này, Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định các biện pháp hành chính phù hợp bao gồm các quy định, hướng dẫn cụ thể về công suất, số lượng người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, văn hóa, văn nghệ, sự kiện tập trung đông người,... và có thể linh hoạt áp dụng các biện pháp bổ sung cụ thể nhưng không trái với quy định của Trung ương, của tỉnh, không gây ách tắc lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh và đi lại, sinh hoạt của nhân dân. Trường hợp các quy định, hướng dẫn của tỉnh không phù hợp, khả thi thì kịp thời báo cáo UBND tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cách ly y tế vùng (phong tỏa ổ dịch) nhanh nhất, ở phạm vi hẹp nhất có thể và triển khai các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội, tiếp cận dịch vụ y tế để người dân yên tâm tuân thủ các quy định phòng, chống dịch.
3. Tạm thời không áp dụng các quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ và các Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Quyết định số 2519/QĐ-UBND ngày 12/9/2021 của UBND tỉnh, Quyết định số 2520/QĐ-CT ngày 12/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh, Quyết định số 2720/QĐ-UBND ngày 29/9/2021 của UBND tỉnh. Trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch trên quy mô toàn huyện, thành phố cao hơn các biện pháp tại Quy định này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; bảo đảm về thuốc điều trị, trang thiết bị y tế;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong toàn quốc; xây dựng lộ trình tiêm vắc xin cho trẻ em thận trọng, an toàn, khoa học và tiêm tăng cường theo chỉ đạo của Bộ Y tế và các cơ quan chuyên môn.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan công bố, cập nhật cấp độ dịch tại các địa bàn và vùng cách ly y tế (phong tỏa) của tỉnh và các biện pháp áp dụng tương ứng trên Cổng thông tin giao tiếp điện tử của tỉnh.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh tiếp tục tổ chức có hiệu quả các biện pháp để kịp thời thích ứng với tình hình dịch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh tự xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2.
- Chủ trì chỉ đạo các lực lượng chức năng bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở và tại các địa bàn, khu vực bị phong tỏa, giãn cách.
- Tham mưu hoạt động các chốt kiểm soát phòng chống dịch bệnh COVID-19 trên các tuyến đường trọng yếu vào địa bàn tỉnh; các tổ tuần tra lưu động kiểm tra việc chấp hành quy định về phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện kết nối, chia sẻ các thông tin cần thiết cho công tác phòng chống dịch trong cơ sở dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
3. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
- Chủ trì việc tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do COVID-19;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải pháp khôi phục thị trường lao động.
- Cập nhật cấp độ dịch tại các địa bàn và vùng cách ly y tế (phong tỏa) của tỉnh và các biện pháp áp dụng tương ứng trên Cổng thông tin giao tiếp điện tử của tỉnh.
- Chủ trì thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về công tác phòng, chống dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch, đặc biệt là hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, nâng cao nhận thức của người dân để thích ứng trong tình hình mới.
Chủ trì hướng dẫn công tác phòng chống dịch cho các đơn vị trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
Chỉ đạo các đơn vị vận tải đảm bảo lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất và không gây trở ngại đối với người dân.
- Tiếp tục triển khai đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ tại các khu cách ly y tế tập trung.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh; tham gia cứu trợ người dân trong khu vực cách ly, phong tỏa.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì xây dựng, hoàn thiện kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới.
8. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương bảo đảm đủ kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch theo từng cấp độ dịch, tình huống dịch bệnh và các chế độ chính sách cho các đối tượng theo quy định.
9. Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu việc thẩm định, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống dịch COVID-19.
10. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Tiếp tục tăng cường xây dựng và củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Huy động mọi nguồn lực hợp pháp cho phòng, chống dịch. Kêu gọi, khuyến khích mọi cơ quan, tổ chức, địa phương, doanh nghiệp, người dân tích cực tham gia đóng góp nguồn lực xây dựng Quỹ vắc xin.
- Chủ động phối hợp với chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch tại địa phương.
- Chủ trì xây dựng hướng dẫn thích ứng an toàn trong các hoạt động do sở, ban, ngành quản lý, bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất và không gây trở ngại đối với người dân, doanh nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các hướng dẫn phòng, chống dịch phù hợp với tình hình mới thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực.
- Chủ động đề xuất các biện pháp, chính sách phòng, chống dịch phù hợp với tình hình diễn biến dịch.
- 100% cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh bố trí bảng khai báo y tế tại cổng ra, vào và tại các vị trí thuận tiện cho cán bộ, khách đến làm việc khai báo. Yêu cầu 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, khách đến làm việc hàng ngày phải thực hiện khai báo y tế.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh trên địa bàn. Tổ chức thực hiện hiệu quả việc khoanh vùng, cách ly, giãn cách xã hội, phong tỏa, xét nghiệm và điều trị phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn.
- Căn cứ vào tình hình dịch và thực tiễn địa phương, quyết định và cập nhật thường xuyên cấp độ dịch, các biện pháp áp dụng tương ứng gửi về cơ quan thường trực phòng chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh (Sở Y tế) để cập nhật công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và báo cáo Bộ Y tế.
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các biện pháp áp dụng tại Hướng dẫn. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình thực tiễn tại địa phương (diện tích, dân số, đầu mối giao thông, khu công nghiệp,…), báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh bổ sung các biện pháp phù hợp theo yêu cầu phòng, chống dịch.
- Có kế hoạch cụ thể và thông tin kịp thời khi điều chỉnh cấp độ dịch và các biện pháp áp dụng.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát dịch COVID-19 theo lộ trình, từng bước, chắc chắn để đạt mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn chỉ đạo các thôn, tổ dân phố phổ biến tới 100% người dân, hộ gia đình thực hiện khai báo y tế hàng ngày. Bố trí bảng thực hiện khai báo y tế tại các gia đình để thuận tiện cá nhân, hộ gia đình khai báo.
- Phổ biến tới từng hộ gia đình, người dân có trách nhiệm bảo đảm an toàn trong tiếp xúc hàng ngày. Thông báo tới chính quyền địa phương, Tổ Covid-19 cộng đồng khi có người thân, khách đến từ vùng dịch để thực hiện cách ly y tế và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không chấp hành và để lây lan dịch Covid-19 trong cộng đồng.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, khó khăn, vướng mắc, Sở, ngành, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Y tế- Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh) để chỉ đạo, giải quyết./.
1 Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần = [(Số ca mắc mới trong tuần số ca mắc mới của tuần trước)/(2 x Dân số trên địa bàn)] x 100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung;
2 https://w\vw.\vho.int/publications/i/item/considerations-in-adjusting-public-heaIth-and-socia!-measures-in-the-context-of-covid-19-interim-guÌdance
3 Được tính là số người được tiêm chủng trên tổng dân số cư trú trên địa bàn theo độ tuổi x 100 (%).
4 UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch cung cấp ô xy y tế tại các trạm y tế xã để đáp ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế và tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của Bộ Y tế; có phương án thiết lập trạm y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp (kết hợp với bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh); được diễn tập, sẵn sàng đáp ứng khi cần thiết.
5 Áp dụng theo Công văn số 8399/BYT-MT ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế; Đối với những người tham gia các đoàn công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo Công văn số 6386/BYT-MT ngày 06/8/2021 của Bộ Y tế; Đối lực lượng tham gia hỗ trợ công tác phòng, chống dịch COVID-19 thực hiện theo Công văn số 7316/BYT-MT ngày 03/9/2021 của Bộ Y tế;
6 Áp dụng theo Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 của Bộ Y tế; Công văn số 7020/BYT-MT ngày 25/8/2021 của Bộ Y tế.
- 1Kế hoạch 246/KH-UBND về phục hồi và phát triển kinh tế thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong quý IV/2021 và các năm 2022, 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án triển khai các biện pháp tạm thời để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tiếp tục triển khai cấp bách công tác phòng, chống dịch gắn với phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2022 hướng dẫn tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Nghị định 101/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 447/QĐ-TTg năm 2020 công bố dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2686/QĐ-BCĐQG năm 2021 ban hành "Quy định đánh giá mức độ nguy cơ và biện pháp hành chính tương ứng trong phòng, chống dịch Covid-19" do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 ban hành
- 10Công văn 5599/BYT-MT năm 2021 về giảm thời gian cách ly, thí điểm cách ly y tế F1 tại nhà, quản lý điều trị bệnh nhân COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 11Công văn 6386/BYT-MT năm 2021 về áp dụng biện pháp phòng, chống dịch đối với người về từ khu vực có dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 12Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 4042/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời mô hình trạm y tế lưu động trong bối cảnh dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Công văn 7020/BYT-MT năm 2021 về cách ly phòng, chống dịch COVID-19 đối với trẻ em do Bộ Y tế ban hành
- 15Công văn 7316/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn an toàn phòng chống dịch COVID-19 đối với lực lượng tham gia hỗ trợ công tác phòng chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 16Quyết định 4349/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn triển khai Tổ Chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 17Quyết định 2519/QĐ-UBND năm 2021 về một số biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong tình hình mới
- 18Quyết định 2520/QĐ-CT năm 2021 về áp dụng một số biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc
- 19Công văn 8399/BYT-MT năm 2021 về áp dụng biện pháp phòng, chống dịch đối với người về từ thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An do Bộ Y tế ban hành
- 20Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 4800/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 22Kế hoạch 246/KH-UBND về phục hồi và phát triển kinh tế thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong quý IV/2021 và các năm 2022, 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 23Quyết định 745/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án triển khai các biện pháp tạm thời để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 24Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tiếp tục triển khai cấp bách công tác phòng, chống dịch gắn với phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 25Quyết định 2720/QĐ-UBND năm 2021 bổ sung một số biện pháp trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong tình hình mới
Quyết định 2872/QĐ-UBND năm 2021 hướng dẫn tạm thời "thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 2872/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Việt Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/10/2021
- Ngày hết hiệu lực: 09/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực