Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2848/QĐ-UBND | An Giang, ngày 19 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 -2020;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập thành lập Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
Điều 2. Vị trí, vai trò, chức năng, phạm vi đối tượng hoạt động của Trung tâm
1. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và có con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm thực hiện vai trò Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh, có chức năng phục vụ quản lý nhà nước mà cụ thể là phục vụ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra, cải tiến lề lối giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Trung tâm là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính; tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan thẩm quyền giải quyết, nhận và trả kết quả thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật và tham gia đề xuất giải pháp cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hành chính nhà nước tại địa phương.
3. Trung tâm thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm các thủ tục có sự tham gia của các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật).
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Đảm bảo mọi điều kiện về cơ sở vật chất; trang thiết bị, phương tiện, môi trường làm việc; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt công tác giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
2. Hướng dẫn, tiếp nhận, chuyển, xử lý hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
3. Niêm yết công khai, minh bạch đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính: hồ sơ, mức thu phí, lệ phí (nếu có), thời gian giải quyết các loại công việc, thủ tục hành chính, quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến thủ tục hành chính và thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu các quy định của Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính, đề xuất với lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp đổi mới, cải tiến nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của Trung tâm.
6. Phối hợp với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để giải quyết các thủ tục hành chính có tính liên thông giữa cấp tỉnh với cấp huyện.
7. Quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất của Trung tâm.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến Trung tâm do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc của Trung tâm:
1. Về tổ chức bộ máy:
a) Lãnh đạo Trung tâm:
Trung tâm có Giám đốc do lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm nhiệm và 02 Phó Giám đốc.
Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành, phù hợp với tiêu chuẩn, chức danh pháp luật quy định.
b) Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Trung tâm:
- Phòng Hành chính - Quản trị
- Phòng Tiếp nhận - Xử lý
- Phòng Tổng hợp - Kiểm soát
2. Số lượng người làm việc của Trung tâm gồm có:
a) Số lượng người làm việc chuyên trách của Trung tâm được giao trên nguyên tắc không làm phát sinh tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh theo Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
b) Công chức, viên chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (nếu có) được cử đến làm việc tại Trung tâm trên cơ sở số lượng thủ tục hành chính, khối lượng công việc liên quan.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và với các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng tại địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
2. Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm.
3. Tham gia cùng Giám đốc Sở Tư pháp rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm.
4. Phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao số lượng người làm việc của Trung tâm theo quy định.
5. Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện các công việc cần thiết khác để đưa Trung tâm đi ngay vào hoạt động.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 183/2003/QĐ-UB về quản lý, phát hành hệ thống báo biểu sử dụng tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1735/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định tiếp nhận, giải quyết và giao trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 05/2016/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 112/QĐ-UBND-TL năm 2016 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Tháp
- 1Quyết định 183/2003/QĐ-UB về quản lý, phát hành hệ thống báo biểu sử dụng tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 1735/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định tiếp nhận, giải quyết và giao trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ - Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 05/2016/QĐ-UBND Quy định tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 13Quyết định 112/QĐ-UBND-TL năm 2016 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 2848/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh An Giang
- Số hiệu: 2848/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra